|
Thổ
phục linh lá phòng kỷ
Thổ
phục linh lá phòng kỷ, Bạt kháp lá phòng kỷ - Smilax
menispermoidea A. et C., thuộc họ Kim cang - Smilacaceae.
Mô
tả: Dây leo dài 0,5-3m, thân to
đến 4mm, không gai. Lá có phiến xoan, dài 2-6 (10)cm, rộng 2-5 (7)cm,
gốc cắt ngang hay hơi lõm, gân từ gốc 7-9; mặt dưới màu trắng
mốc; cuống lá 8-14mm, tua cuốn dài bằng 1/3-1/2 lá. Tán hoa đơn độc
ở nách lá, trên cuống dài 2-3cm; hoa 3-8, cuống hoa 3-7mm; phiến hoa
dài 2,5-3,5mm, màu nâu đỏ. Quả mọng hình cầu, đường kính
7-10mm, khi chín màu đỏ điều.
Bộ
phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Smilacis, cũng gọi là Thổ phục linh.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Trung Quốc, Nêpan, Xích Kim, Ấn Độ và Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc ở vùng núi cao 1000m tại Lâm Đồng.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình;
có tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, giải độc,
lợi khớp xương.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, thân rễ của cây được dùng trị giang mai, lâm trọc,
gân cốt buốt đau, cước khí, đinh nhọt, ung thũng và tràng
nhạc. Nói chung cũng dùng như Thổ phục linh.
|
|