EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tỏi
tai dê lá gân Tỏi tai dê lá
gân, Nhẵn diệp gân, Lan tai dê gân - Liparis nervosa (Thunb.)
Lindl. (L. olorata (Willd.) Lindl.), thuộc họ Lan - Orchidaceae. Mô tả:
Lan mọc ở đất cao 20-30cm, có gốc thân phình thành giả hành to
1,5cm. Lá 3-6, phiến mỏng, mềm, dài 5-15 (-20)cm, rộng 2-6 (-8)cm, có
7 gân chính nổi rõ. Cụm hoa bông cao, thưa hoa; hoa vàng; lá đài bên
xoan; cánh hoa hẹp hơn lá đài; cánh môi đỏ bầm, vuông dài, dài
6mm, ưỡn cong, có 2 phần phụ thể chai ở gốc; cột nhị nhuỵ màu
xanh, dài cong và có 2 cánh. Quả nang xanh, dài 2,5cm. Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Liparidis Nervosae, thường gọi là Kiến huyết
thanh. Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố rộng ở Tân và Cựu lục địa nhiệt đới và á
nhiệt đới. Ở nước ta, cây mọc trong rừng ở Quảng Ninh, Hải
Phòng, Lào Cai, Ninh Bình, Thừa Thiên - Huế và Lâm Ðồng. Thành phần hoá
học:
Cây chứa alcaloid Norvosine. Tính vị, tác
dụng:
Vị đắng, tính mát; có tác dụng sinh tân tán ứ, thanh phế chỉ
huyết, thanh nhiệt giải độc, lương huyết. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị thổ huyết, khạc ra máu, trường
phong hạ huyết, băng huyết, trẻ em kinh phong, nhiệt độc lở
ngứa, rắn cắn. Liều dùng 8-16g (nếu tươi 15-30g) sắc uống, có
thể dùng ngâm rượu. Dùng ngoài giã
đắp hoặc nấu nước rửa. |
||