EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Thường
sơn tía Thường
sơn tía, Thường sơn Nhật Bản - Phlogacanthus turgidus (Fua ex
Hook.) Lind. thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 0,5-3m, thường cao 1m đã ra
hoa, không lông. Nhánh non vuông. Lá hình trứng hay trứng dài, dài
15cm, bóng, mép nguyên hay có răng tròn nhỏ. Hoa xếp thành chuỳ dài
và hẹp, trục chính hơi có 4 cạnh, mang lá bắc mọc đối cách quãng.
Hoa trắng hơi hường tim tím, có 2 lá bắc tròn dài rụng sớm; đài
có 5 lá đài; tràng có ống dài phía trên loe và xẻ 5 thùy đều
nhau; nhị 2, đính ở giữa ống tràng; bầu chứa nhiều noãn. Quả
nang dài 4,5mm, có 4 hạt mỗi hàng. Bộ phận dùng: Rễ và cành lá - Radix
et Ramulus Phlogacanthi Turgidi. Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ
biến ở các rừng thưa nhiều nơi, nhất là ở các tỉnh phía Nam
từ Ninh Thuận, Kon Tum đến Lâm Đồng, Đồng Nai. Cũng được
trồng làm thuốc. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, dùng tươi
hay phơi khô. Thành phần hóa học: Trong cây có các
flavonoid, coumarin, saponin sterolic và anthraquinon. Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng hạ
nhiệt, làm long đờm, lợi tiểu, chống co giật. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng làm thuốc trị sốt rét, sốt nóng, nôn mửa, tràng
nhạc, báng nước, tiêu đàm kết lại. |
||