EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Tơ xanh

Tơ xanh

Tơ xanh, Tơ hồng xanh - Cassytha filiformis L., thuộc họ Long não - Lauraceae.

Mô tả: Dây leo thảo nhẵn, có thân tréo nhau, dạng sợi, màu lục sẫm. Lá rất nhỏ, tiêu giảm thành vẩy. Hoa nhỏ, trắng, không cuống, xếp thành bông dài 1,5-5cm. Quả hạch hình cầu, bao trong ống hoa cùng lớn lên và hoá nạc, tựa như một quả mọng.

Hoa quả tháng 11-12. 

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cassythae.

Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang ở các đồi núi, thường sống bán ký sinh trên các cây bụi. Có thể thu hái dây quanh năm, chủ yếu vào mùa hè - thu. Cắt ngắn, rửa sạch và phơi trong râm, bó lại dùng.

Thành phần hoá học: Cây chứa cassyfiline, cassythine, cassythidine. Còn có một chất nhầy dính có laurotetainin với lượng nhỏ không gây độc, và galactitol.

Tính vị, tác dụng: Tơ xanh có vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu hoạt huyết chỉ huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Cảm mạo phát sốt, nhức đầu, sốt rét; 2. Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm niệu đạo; 3. Viêm gan cấp; 4. Ho ra máu, chảy máu cam, đái ra máu.

Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

Không dùng cho phụ nữ có thai.

Dùng ngoài trị eczema và mụn nhọt, giã cây tươi và đun sôi trong nước để rửa.

Ðơn thuốc:

Viêm thận mạn tính: Tơ xanh, Cỏ bờm ngựa, Cỏ ban, mỗi vị 30g, sắc uống. 2. Chữa thận hư mắt mờ, liệt dương, chân tay yếu mỏi: Tơ xanh 10-20g sắc uống hằng ngày, có thể phối hợp với Cà gai leo, Ngũ gia bì, Dây gắm, Dây đau xương.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/2894
http://chothuoc24h.com