EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Trúc
đào thơm Trúc
đào thơm, Bông trúc đào - Nerium indicum Mill. (N. odoum Soland.),
thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Cây nhỡ cao 5-6m. Nhánh tròn hay có cạnh, màu xám tro. Lá mọc vòng 3 cái một hình mác hẹp, mép uốn xuống. Hoa mọc thành xim ở ngọn, dày hoa, hoa thay đổi từ màu đỏ thắm đến màu trắng, có khi ống tràng vàng và thuỳ hồng. Quả gồm hai quả đại mọc đứng, mỗi quả dài trung bình 10cm, rộng 1,5cm.
Bộ phận dùng: Toàn cây, lá, vỏ - Herba, Folium et
Cortex Nerii Indici. Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở những núi thấp của
lục địa Nam á châu được trồng ở các nước châu á làm cây
cảnh vì hoa đẹp và có mùi thơm dịu. Thường cũng được trồng
cùng Giáp trúc đào trong các công viên. Lá có thể thu hái quanh năm,
thường dùng tươi hoặc phơi khô hay tán bột. Thành phần hoá học: Trong cây có 2 glucosid đắng là
neriodoroside (nerioderine) và neriodoreside (neriodorein). Tính vị, tác dụng: Lá vỏ thân có vị đắng, chát, tính
bình, có độc mạnh. có tác dụng cường tâm (trợ tim). Toàn cây
và nhựa cây lợi niệu, phát hãn, khư đàm, tán ứ chỉ thống,
giải độc thấu chẩn. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá vỏ thân dùng làm
thuốc chữa suy tim. Nhựa cây dùng trị suyễn khan (háo suyễn) động
kinh, đòn ngã, tâm lực suy kiệt. Có thể dùng các bộ phận khác
nhau của cây để sát trùng và diệt bọ gậy. Dùng ngoài có thể
trị viêm kẽ mô quanh móng tay và rụng tóc từng phần. Cách dùng: Mỗi lần dùng
30-50mg bột lá khô, 2-3 lần trong ngày. Dùng ngoài giã lá tươi đắp.
Chú ý là cây rất độc, dùng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc
và phải cẩn thận. Phụ nữ có thai không được dùng. -
Suy tim, động kinh: Lá trúc đào khô và nghiền thành bột luyện viên
50mg, dùng 2-3 lần trong ngày, rồi dùng mỗi ngày một viên để duy
trì. Hoặc dùng lá chiết xuất neriolin pha rượu uống từng giọt. Dùng
ngoài, có thể chữa ghẻ lở, lấy lá tươi nấu nước đặc rửa,
ngày 1 lần.
|
||