|
Tu
hú
Tu
hú, Lõi thọ lẻo - Gmelina asiatica L., thuộc họ Cỏ roi ngựa
- Verbenaceae.
Mô tả: Cây nhỡ leo, phân cành nhiều, với các nhánh
nhỏ ở nách biến đổi thành gai. Lá xoan, xoan ngược hay bầu
dục thành góc ở gốc, nhọn ở đầu, nguyên hay có 4-5 thuỳ,
dạng màng nhẵn ở trên, có tuyến và dính ở dưới, dài 2-7cm,
rộng 1,5-6cm, cuống lá mảnh, dài 2-2,5cm. Hoa vàng xếp thành chùm
những xim nhỏ ở ngọn, có lông mềm màu hung. Quả hạch dạng
trứng, màu vàng, nhẵn, dài 18-20mm.
Bộ phận dùng: Rễ, lá, cành nhánh - Radix, Folium et
Ramulus Gmelinae Asiaticae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến khắp nước ta
và nhiều nước nhiệt đới châu Á, thường gặp mọc ven rừng,
ven đường đi trong rừng; cũng có khi được trồng.
Thành phần hoá học: Cây chứa một glucosid nhưng không
phải là saponin. Phần không xà phòng hoá của dầu hạt gồm có
sitosterol.
Tính vị, tác dụng: Rễ nhầy, gây chuyển hoá. làm se. Lá
và nhánh non tiết chất nhầy nhớt dính khi ngâm trong nước lạnh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng làm
thuốc gây nôn, chữa lậu, thông tiểu, đau tai, (Viện Dược liệu).
Ở
Ấn Độ, rễ được dùng trị tê thấp, lậu và chứng chảy của
bọng đái.
ở
Campuchia rễ cùng dùng trị đái dầm, thường phối hợp với Sao và
Chùm bao lớn.
Người
ta cũng dùng nước ngâm lá và cành nhánh làm thuốc điều trị
bệnh lậu để làm gi?m cỏc cơn đau khi tiểu tiện.
|
|