|
Thù
lù lông
Thù
lù lông, Cây lồng đèn - Physalis peruviana L., thuộc họ Cà - Solanaceae.
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao gần 1m,
phủ đầy lông, phân nhánh nhiều, các cành non mọc đứng. Lá có
phiến xoan tam giác, gốc hơi hình tim, đầu nhọn, mép nguyên hay có
thùy cạn, dài 3,5-10cm, rộng 2-5cm, có lông mềm. Hoa mọc đơn độc
ở nách lá màu vàng; gốc tím; đài cao 5mm, có lông, tràng hình chuông,
cao 1,2cm, bao phấn tím. Quả mọng, hình cầu, màu vàng, to 1,5cm,
mang đài tồn tại to, mỏng có lông, dài 3cm, hạt hình đĩa; màu vàng.
Bộ phận dùng: Toàn cây và quả - Herba
et Fructus Physalis Peruvianae.
Nơi sống và thu hái: Loài của nhiệt đới
Nam Mỹ, được nhập trồng ở vùng cao để lấy quả ăn. Có thể
thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính
hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu
tiêu thũng. Quả có vị chua, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt
lợi tiểu. Rễ làm co rút tử cung.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cũng như Thù lù hay Lu lu cái, cây dùng chữa sốt, ho sưng họng,
phiền nhiệt, nôn nấc. Liều dùng 20-40g, sắc uống. Dùng ngoài
chữa mụn lở, lấy 40-80g cây tươi, giã vắt lấy nước cốt
uống, bã thì đắp, xoa; cũng có thể dùng cây nấu nước tắm
rửa. Quả được dùng cho trẻ em nóng âm, gầy khô và cho phụ
nữ sinh đẻ khó.
Ở
Ấn Độ, dịch lá được dùng trị bệnh giun và đau ruột; cây dùng
làm thuốc lợi tiểu.
Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị bệnh mụn, bệnh lỵ amip, bạch
hầu, bệnh quai bị và viêm tinh hoàn. Quả được dùng trị ho nóng
nuốt đau.
Đơn thuốc: (Ở Trung Quốc):
1.
Sưng ngón tay, ngón chân: Quả thù lù lông tuỳ lượng, giã nhỏ đắp
vào chỗ đau.
2.
Bênh quai bị: Thù lù lông tươi 100g, lá Đại thanh (Đắng cay) 30g.
Đường phèn vừa đủ sắc nước. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
|
|