Tra
lâm vồ Tra lâm vồ,
Tra bồ đề - Thespesia populnea (L.) Soland., thuộc họ Bông - Malvaceae. Mô tả:
Cây gỗ cao 5-8m, có nhánh phủ lông hình khiên. Lá có phiến tam giác
nhọn, hình tim ở gốc, phủ lông hình khiên sát ở mặt dưới, dài
16cm, rộng 11cm, có 5 gân chính toả tia; cuống lá dài bằng phiến.
Hoa vàng hay đỏ, đơn độc, có cuống. Quả nang hình cầu, mở không
hoàn toàn, có đường kính tới 5cm. Hạt hình trứng ngược nhọn,
dài tới 9mm, rộng 6mm. Ra hoa quanh năm. Bộ phận dùng:
Quả, vỏ, rễ, lá - Fruclus, Cortex, Radix et folium Thespesiae
Populneae. Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Malaixia, Philippin, Inđônêxia. Ở nước ta, cây
mọc dựa rạch, từ rừng sác đến độ cao 500m, nhưng phổ biến
ở miền Nam. Thành phần hoá
học:
Hạt chứa dầu béo (20%). Cánh hoa chứa populnin (0,33%), populnetin
(0,07%) và herbacetin (0,03%). Tính vị, tác
dụng:
Lá làm dịu đau; rễ bổ; vỏ làm săn da. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Quả được dùng ở Tahiti làm thuốc dịu đau nửa đầu và dịch
nhựa chảy ra từ cuống quả là vị thuốc dân gian trị bò cạp và
rết cắn. Cũng dùng làm thuốc trị bệnh về da, đụng giập. Còn ở
Philippin, dịch vàng ép từ quả dùng đắp điều trị bệnh ghẻ và
các bệnh ngoài da khác sau khi đã dùng nước nấu rễ và lá để
tắm rửa. Nước sắc vỏ được dùng trị bệnh lỵ và trĩ. Quả, lá và
rễ được dùng ở Ấn Độ để đắp ngoài trị ghẻ, bệnh vẩy
nến và các bệnh ngoài da khác. |
||