Tông
dù Tông dù, Hương
xuân - Toona sinensis (A. Juss.) Roem. (Cedrela sinensis A.
Juss.), thuộc họ Xoan - Meliaceae. Mô tả:
Cây gỗ lớn cao tới 20-30m, thân to đến 1m; nhánh không lông. Lá dài
40-50cm; lá chét 17-25, mọc so le hay mọc đối, dài 10-13cm, rộng
3-4cm, gân phụ 15-18 cặp, mặt dưới mốc mốc. Chuỳ hoa dài
20-80cm, hơi thõng. Hoa màu trắng trắng, thơm; đài dính có rìa lông;
tràng 5 cánh hoa, cao 4mm; nhị sinh sản 5, rời; nhị lép 5; bầu tròn,
không lông. Quả nang dài 1,5-3,3cm, rộng 1-1,5cm; hạt có cánh rộng
màu nâu vàng. Hoa tháng 5-7,
quả tháng 10-12. Bộ phận dùng:
Thịt vỏ thân, thịt vỏ rễ, lá, quả - Cortex, Cortex Radicis,
Folium et Fructus Toonae Sinensis. Vỏ cây thường có tên là Xuân
bạch bì. Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc ở rừng vựng
nỳi nhiều nơi thuộc các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái,
Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng và Lạng Sơn. Có thể thu hái vỏ cây
và lá quanh năm, dùng tươi hai phơi khô dùng dần. Thành phần hoá
học:
Trong lá có protein 5,97; lipid 1,02; glucid 6,57 và tro 1,48%. Giàu vitamin
A và có vết của vitamin C. Hạt chứa dầu. Tính vị, tác
dụng:
Thịt vỏ thân, vỏ rễ có vị đắng, chát, tính mát; có tác
dụng khư phong lợi thấp, cầm máu, giảm đau, trừ sốt, sáp trường,
sát trùng. Lá có Vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm,
giải độc, sát trùng. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Thịt vỏ thân, vỏ rễ dùng trị dạ dày xuất huyết, trực tràng
xuất huyết, rắn cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da, lỵ, viêm
ruột, đái ra máu, băng huyết, phong thấp đau lưng đùi, ỉa chảy
lâu ngày, bạch trọc. Lá dùng trị
bệnh trĩ, viêm ruột, lỵ, lở sơn, chốc đầu. Quả dùng
trị bệnh lở loét. Đọt non có
thể dùng ăn như rau. |
||