EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Thiên
tuế Thái Lan Thiên
tuế Thái Lan, Thiên tuế Xiêm - Cycas siamensis Miq., thuộc họ
Tuế - Cycadaceae. Mô
tả: Thân cột cao tới 4,5m, phù
to như củ ở gốc, tán lá thưa. Lá dài 50-90 cm, mang 50-70 cặp lá
chét thon hẹp, dài 20cm, rộng 7-9mm, chót có mũi; trục lá tròn, có
lông. Chuỳ hoa đực mang rất nhiều nhị có mũi nhọn; vẩy cái dài
5-7cm, phiến xoan - thon, có 10 khía sâu, có lông dày, màu cam, noãn
2. Hoa
tháng 12-4; quả tháng 5-7. Bộ
phận dùng: Lá, quả, thân,
rễ - Folium, Fructus, Caulis et Radix Cycatis Siamensis. Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Mianma, Nam Trung Quốc (Vân Nam), Thái Lan, Lào, Campuchia và
Việt Nam, phổ biến trong các rừng thưa cây họ Dầu, trên đất cát,
đất laterit hay đất đá badan ở độ cao tới 400m. Ở nước ta, có
gặp ở Ðắc Lắc. Tính
vị, tác dụng: Các bộ phận
của cây có vị đắng, chát, tính hàn; có tác dụng giải độc,
thông lạc, kiện vị, chỉ khái khư đàm. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Vân Nam (Trung Quốc), quả, lá dùng trị viêm dạ dày ruột,
lỵ, tiêu hoá không bình thường, nấc, viêm nhánh khí quản; thân
dùng trị viêm gan thể hoàng đản, ung thư, có nơi dùng trị đẻ
khó; rễ dùng trị phong thấp đau xương, đòn ngã, thận hư, đau răng. |
||