EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tai
đất Tai
đất, Dã cô, Lệ dương - Aeginetia indica (L.) Roxb., thuộc họ
Hoa mõm sói - Scrophulariaceae. Mô
tả: Cây thảo nhẵn cao 3-6cm,
không phân nhánh, vẩy hẹp, nhọn, nằm ở gốc thân, thường mọc
đối. Cán hoa mảnh, cao 15-35cm, chỉ mang một hoa ở ngọn; đài hoa
dạng mo có màu tím nhạt hoặc có vằn đỏ; tràng hoa có ống màu
tím với 5 răng, nhị 4, có 2 cái dài dính ở phía trên chỗ thắt
của ống tràng; bầu trên, 1 ô. Quả nang 2 mảnh nằm trong đài
tồn tại, hạt nhiều, màu trắng vàng. Hoa
tháng 8-9, quả tháng 10-11.
Bộ
phận dùng: Hoa hoặc toàn cây
- Flos seu Herba Aeginetiae Indicae. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Cây mọc trên các trảng cỏ, thường
ký sinh trên cây họ Lúa, họ Gừng ở độ cao 700-1100m khắp nước
ta. Thu hái hoa và cây vào mùa thu và lúc cây đang có hoa, phơi khô
hoặc dùng tươi. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính
mát, có ít độc; có tác dụng giải độc tiêu thũng, thanh nhiệt
lương huyết, thư cân hoạt lạc, cường thân, giải nhiệt chỉ khái. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta thường dùng cả cây nhai hoặc giã ra và hơ nóng dùng làm
thuốc đắp chữa mụn nhọt, vết thương. Ở
Trung Quốc, dùng trị cảm mạo, sưng amygdal, viêm hầu họng, thần
kinh suy nhược, viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm xương tủy.
Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị mụn nhọt và
rắn độc cắn. Giã cây tươi và đắp. Đơn
thuốc: 1.
Rắn độc cắn: Dùng hoa Tai đất khô 30g, Xạ hương 0,3g, Ngô công
7g, tán bột trộn dầu Vừng và đắp quanh vết thương. 2.
Mụn nhọt: Dùng hoa Tai đất tươi giã ra với dầu Vừng và đắp. |
||