EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Thủy
dương mai Thủy
dương mai, Truy phong thất, Kế - Geum aleppicum Jacq., thuộc họ
Hoa hồng - Rosaceae. Mô tả: Cây thảo sống lưu niên có lông mềm, thân
cao 40-100cm. Lá kép với 7-13 lá chét không đều, lá chét cuối
lớn hơn; các lá ở phía trên ít lá chét hơn; lá kèm xẻ, dài
5-26mm. Hoa đơn độc ở nách lá hay thành xim, màu vàng, đường kính
1,5-2m, lá đài có lông; cánh hoa tròn; đế hoa lỏi có lông, lá noãn
có lông. Quả kép do nhiều quả bế có lông, có mấu cong ở đầu. Ra
hoa quả tháng 7-8. Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix
et Herba Gei Aleppici. Nơi sống và thu hái: Loài của Trung
Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở các savan
cỏ vùng núi Sapa (Lào Cai). Thu hái rễ và toàn cây quanh năm, phơi
khô hay dùng tươi. Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, cay, tính bình;
có tác dụng khư phong trừ thấp, tán ứ tiêu thũng, tiêu viêm
giảm đau, trấn kinh. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung
Quốc, được dùng trị lưng chân đau mỏi, đòn ngã tổn thương,
sưng vú, sưng họng, sưng amygdal, mụn nhọt lở ngứa, tràng nhạc,
lỵ, băng lậu, bạch đới, trẻ em kinh phong. Liều dùng 8-16g, sắc
uống; có thể dùng tươi và giã nát lọc nước uống. Dùng ngoài
tuỳ lượng, lấy cây tươi giã nát đắp. Ghi chú: Có một loài khác thường
dùng trong y học phương Đông là Geum japonicum Thunb., có quả dùng
nấu nước hãm uống trong để trị bệnh ngoài da; còn rễ và lá
giã ra trộn với mỡ để đắp ngoài. |
||