EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tai
chuột Tai
chuột, Dây hạt bí, Mộc tiền - Dischidia acuminata Cost.,
thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae. Mô
tả: Dây leo thường bám trên
các cành cây và thõng xuống. Có 2 lá mọc đối nhau từng cặp,
mọng nước, màu lục nhạt, nom giống như hai cái hạt bí hay hai cái
tai chuột. Hoa nhỏ, màu trắng mọc ở nách lá. Quả gồm 2 quả đại
thẳng. Hạt có lông. Toàn dây có nhựa mủ màu trắng. Ra
hoa tháng 4-6. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Dischidiae Acuminatae. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
chủ yếu ở vùng núi nước ta, thường gặp trên các cây gỗ ven
rừng. Có thể thu hái cây và lá quanh năm. Thái nhỏ, dùng tươi
sao vàng sắc uống hay phơi khô dùng dần. Tính
vị, tác dụng: Vị hơi chua, tính
mát; có tác dụng lợi tiểu, sát trùng tiêu viêm. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa khí hư, đái vàng, lậu, chữa sưng tấy, móng
tay lên chín mé, bỏng, thối tai và làm thuốc lợi sữa. Liều dùng
20-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy lá tươi giã đắp hoặc
nấu nước rửa. Có thể giã nhỏ cũng với lá Hà thủ ô trắng
lấy nước nhỏ vào tai chữa thối tai. Đơn
thuốc: 1.
Chữa thận nhiệt, viêm đường tiết niệu, đái đục, nước
tiểu vàng, đỏ, đái buốt và phụ nữ bạch đới: Dùng Tai
chuột 40g, lá Bạc thau, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 30g, sắc uống. 2.
Chữa phù thũng: Lá Tai chuột, rễ Cỏ xước, Thài lài tía, Bông mã
đề, mỗi thứ một nắm, sao qua, sắc uống. |
||