naltrexone and naloxone difference

naloxone vs naltrexone
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Thóc lép lá lượn

Thóc lép lá lượn

Thóc lép lá lượn, Tràng quả đeo - Desmodium sequax Wall., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.

Mô tả: Cây bụi cao tới 2m, có nhánh non phủ lông móc và lông thẳng hướng lên có màu gỉ sét. Lá kép 3 lá chét; lá chét cuối dai, nguyên, hình trứng, hình trứng ngược hay hình bánh bò, dài 3,5-14cm, rộng 2,3-8cm, nhọn hay hơi có mui ngắn ở đỉnh, gần nhẵn ở mặt trên, có lông sát hay đứng ở mặt dưới, lá kèm phụ nhỏ, lá kèm cao 6-7mm, cuống dài 1,5-6cm, cuống lá chét 2-3mm. Chùm hoa ở nách lá, dài 6-15cm, hoa dày, mau hồng tía hay đỏ tím. Quả dạng tràng hạt dài 30-40mm, rộng 2,5-3mm, chia 8-13 đốt, có lông móc màu gỉ sét.

Bộ phận dùng: Rễ, toàn cây - Radix et Herba Desmodii Sequacis.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, vùng núi Himalaya, Ðông Nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và Malaixia. Gặp nhiều ở miền Bắc Việt Nam, dọc các sông, trong các bãi cỏ và nơi đất trống, dọc bìa rừng, giữa độ cao 200-1600m, từ Lai Châu, Lào Cai, đến Thanh Hoá.

Tính vị, tác dụng: Vị nhạt, cay, tính ấm; rễ có tác dụng khư phong trừ thấp, bổ hư, sát trùng chống ho, ngăn suyễn, tiêu thực, toàn cây có tác dụng cầm máu, tiêu viêm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Vân Nam (Trung Quốc) thường được dùng trị nhau bà đẻ không xuống, phong nhiệt đau mắt, nội thương xuất huyết.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/659
http://chothuoc24h.com