EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tống
quán sủi Tống quán
sủi - Alnus nepalensis D. Don, thuộc họ Cáng lò - Betulaceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao 10-15m, cành non có lông sát, cành già không lông, nâu. Lá
có phiến bầu dục, dài 4-16cm, rộng 2,5-10cm mép nguyên hoặc hơi có
răng, gân phụ 13 cặp, cuống 1-2cm, lá kèm sớm rụng. Hoa đực
họp thành cụm hoa đuôi sóc dài 12-16cm; 3 hoa ở nách một, lá
bắc; nhị 4. Hoa cái thành bông ngắn 5-8 cái ở nách lá, bầu 2 ô.
Cụm quả dạng chuỳ cứng; quả thuôn bầu dục dẹp có cánh
mỏng; hạt 1. Bộ phận dùng:
Vỏ thân - Cortex Alni Nepalensis. Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ , Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước
ta, cây mọc ở trong rừng khô vùng Sapa (Lào Cai). Thành phần hoá
học:
Vỏ chứa 7% tanin. Tính vị, tác
dụng:
Vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng lợi thủy tiêu thũng,
thanh nhiệt giải độc, thư cân hoạt lạc, khư phong trừ thấp,
chỉ tả. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng vỏ chữa thủy thũng, lỵ
trực khuẩn, ỉa chảy, viêm phổi, phong thấp đau nhức xương, gãy
xương, đòn ngã tổn thương, lở sơn; có nơi còn dùng chữa viêm
gan, chảy máu mũi. |
||