|
Trầm
Trầm,
Trầm hương, Trầm dó - Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, thuộc
họ Trầm - Thymelaeaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao 30-40m. Vỏ thân màu xám tro. Lá
mỏng, mọc so le, chóp và gốc thuôn nhọn, mặt dưới nhạt có lông.
Cụm hoa hình tán, mọc ở nách lá gần ngọn. Hoa màu trắng xám.
Quả nang hình quả lê, có lông, nứt thành 2 mảnh, chứa 1 hạt.
(ảnh số 708).
Bộ phận dùng: Gỗ thân - Lignum Aquilariae Resinatum,
thường có tên là Trầm hương.
Nơi sống và thu hái: Trầm mọc hoang ở những vùng
rừng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam - Ðà
Nẵng, Ninh Thuận, Bình Thuận, cho tới An Giang, Kiên Giang.
Người
ta sử dụng phần gỗ đã hoá trầm ở những cây già hay cây bị
bệnh do có loài nấm Cryptosphaerica mangifera gây nhiễm. Trầm
hương có hình dáng kích thước không nhất định nhưng đều có mùi
thơm, nhất là khi đốt. Khi dùng làm thuốc người ta chẻ thành
mảnh nhỏ, phơi trong râm mát cho khô, rồi tán bột mịn.
Thành phần hoá học: Có tinh dầu mà thành phần chủ
yếu là benzylaceton 26% metoxybenzalaceton 53% và terpen alcol 11%, còn có
acid cinamic và các dẫn xuất của nó.
ở
loài Bạch mộc hương của Trung Quốc- Aquilaria simensis (Lour.)
Gilg., trong tinh dầu có agarospirol, baimuxianic acid, baimuxianal.
Tính vị, tác dụng: Gỗ Trầm có vị cay, hơi ngọt, tính
ấm, có tác dụng giáng khí, bổ nguyên dương, hạ đờm. Có tác
giả cho là nó bổ thận khí, tăng cường chức năng liễm nạp khí
xuống và thêm sức vận hoả của tỳ thận. Ở Thái Lan, gỗ
Trầm được xem như có tác dụng trợ tim, bổ huyết, lợi tiêu hoá,
trừ ỉa chảy, chống nôn và hạ sốt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị
nôn mửa, đau bụng, cấm khẩu, khí nghịch khó thở, người già hư
yếu hen suyễn thở dốc, bệnh nguy phát nấc không ngớt. Liều dùng
2-4g dạng thuốc sắc hay hoàn tán, hoặc mài uống. Thường phối
hợp với các vị thuốc khác.
Ðơn thuốc:
1.
Hen khí quản: Trầm hương 1,5g, Trắc bách diệp 3g, tán bột và
uống trước khi đi ngủ. Người âm hư hoả vượng không nên dùng.
2.
Chữa bệnh do xúc động tinh thần, khí dồn lên thở gấp, buồn
bực ăn không được; Trầm hương, Nhân sâm, Ô dược, Hạt cau đều
6g sắc uống.
3.
Chữa bệnh nặng phát nấc hay nôn ói: Trầm hương, Ðậu khấu,
hạt Tía tô, lượng bằng nhau, mỗi vị 4-6g sắc uống.
|
|