|
Trẩu
hoa to
Trẩu
hoa to, Tung - Vernicia fordii (Hemusl.) Airy - Shaw (Aleurites fordii
Hemsl.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao tới 9-10m. Lá có phiến hình
tim, dài 5-15cm, rộng 3-12cm, thường là không chia thuỳ, gốc hình
tim hay như cắt ngang có 5 gân, có lông ở gân; cuống dài 5-20cm, có
2 tuyến ở đỉnh. Chuỳ hoa ở ngọn, tạp tính hay đơn tính khác
gốc. Hoa lớn có màu trắng hay phớt hồng, đài hình trứng, cánh
hoa 5 gần như bầu dục, dài 2,5cm, nhị 8-10. Quả nang tròn, to
4-5cm, đầu nhọn, bóng, hạt to 2 x 2,5cm.
Ra
hoa tháng 4-5, quả tháng 10.
Bộ phận dùng: Rễ, lá, hoa, quả, hạt và dầu hạt - Radix,
Folium, Flos, Fructus, Semen et Oleum Verniciae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc và Việt Nam.
Ở nước ta cây mọc hoang ở Hà Giang, Lào Cai, Thanh Hoá. Cũng được
gây trồng tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Bắc Thái, Hà Nội và
một số nơi khác để lấy hạt. Rễ thu hái quanh năm rửa sạch,
phơi khô dùng và dùng tươi. Lá hoa cũng dùng tươi.
Thành phần hoá học: Nhân hạt chứa 50-61% dầu; dầu này
rất chóng khô.
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay, tính hàn, có độc;
có tác dụng tiêu tích sát trùng, khư phong lợi thấp, hoá đàm. Lá
có tác dụng giải độc, sát trùng. Hoa có tác dụng thanh nhiệt,
giải độc sinh cơ. Quả trừ sán khí và tiêu thực tích. Hạt có
vị ngọt, có tác dụng thổ phong đàm, tiêu thũng độc, lợi
niệu thông tiện.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng
trị giun đũa, ăn uống không tiêu đầy bụng, phong thấp đau
nhức xương, thuỷ thũng. Liều dùng 8-16g sắc nước uống.
Lá
dùng ngoài trị ngứa lở, nấm, ghẻ.
Hoa
dùng trị vết thương cháy bỏng.
Quả
trị sán khí, ăn uống không tiêu, bệnh về kinh nguyệt.
Hạt
dùng trị phong đàm đau họng, tràng nhạc, ghẻ nấm, bỏng lửa,
mụn nhọt đơn độc, ăn uống không tiêu đầy bụng, đại tiểu
tiện không thông. Dùng ngoài giã nát thổi vào họng, hoặc giã bôi
hay hoà nước xoa; dùng trong với liều 2-4 g, tán bột hoà nước
uống.
|
|