EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tục
tuỳ Tục
tuỳ - Euphorbia lathyris L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả: Cây thảo sống hai năm, có rễ trụ to, thân
rỗng, có thể cao tới 1,2m. Lá có thân nguyên, mọc đối chữ
thập, không cuống, phiến hình tim ở gốc, dài gấp 5 lần rộng,
có mũi nhọn ở đầu, một gân giữa khá rõ. Ở phần trên của
thân, lá ngắn hơn. Cụm hoa là một tán lớn gồm các tia phân nhánh
lưỡng phân nhiều lần, ở đầu các tia có một cụm hoa nhỏ
dạng chén. Mỗi chén có một bao chung gồm 5 lá bắc liền nhau ở
gốc xen giữa các lá bắc là bốn tuyến; trong chén có nhiều hoa
đực chỉ có một nhị, và chỉ có một hoa cái ở đầu một
cuống dài lúc đầu mọc đứng, sau cong xuống, có bầu 3 ô với 3
vòi nhuỵ rời chia đôi ở đầu. Quả nang có 3 mảnh vỏ chứa 3
hạt hình cầu màu nâu, ráp có mồng. Hạt chứa một vỏ quả
trong códdầu và một phôi có tử diệp hình dải. Bộ phận dùng: Hạt - Semen Euphorbiae Lathyridis, thường
gọi là Thiên kim tử. Nơi sống và thu hái: Cây được di thực vào nước ta,
trồng ở các vườn thuốc. Thu hái quả vào tháng 8-9, mang về phơi
hay sấy khô, đập vỏ lấy hạt. Tính vị, tác dụng: Hạt chứa 40-46% dầu béo màu vàng sáng,
vị chát, mùi khó chịu, dầu này chứa 4,8% nhựa, còn có các
chất ingenol 3-hexadecanoate, 7- hydroxylathyrol, g-euphol,
a-cuphorbol,
aesculetin, aesculin, euphorbiasteroid daphnetin, kaempferol-3-glucuronide.
Nhựa cây chứa euphorbone, cao su, nhựa gôm, tinh bột, tanin, muối và
hai enzim một tyrosinase và một peroxydase. Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, hơi có độc, có
tác dụng hành thuỷ, phá huyết tán ứ. Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa
thuỷ thũng trướng mãn, huyết kết làm kinh nguyệt bế tắc, đàm
ẩm trưng kết, nhị tiện không thông. Dùng
dưới dạng thuốc sương nghĩa là đã bỏ vỏ, lấy nhân ép bỏ
dầu, dùng bã. Ngày dùng 0,3-0,6g bã này. Dùng ngoài đắp lên
những chỗ mẩn ngứa. Là
loại thuốc công hạ mạnh, trị bệnh thuỷ thũng, lại làm thuốc
thông kinh, trị phụ nữ bế kinh và máu tích ứ, dùng làm thuốc
xổ cho khi ăn phải thức ăn độc cũng có công hiệu. Xưa kia người
ta dùng cả cây để chữa bệnh hoa liễu. Nhưng đây là một loại
thuốc xổ nguy hiểm, đã được thay thế bằng hạt thầu dầu ít
độc hơn. Bột lá và các hạt có thể dùng để duốc cá, diệt côn
trùng và diệt thực vật ẩn mạch. |
||