EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Trà
tiên Trà tiên, Hương
thảo - Ocimum basilicum L., var. pilosum (Willd.) Benth, thuộc họ
Hoa môi - Lamiaceae. Mô tả:
Là một thứ của loài Húng dổi. Cây thảo cao tới 50cm hay hơn. Thân
vuông, màu lục nhạt, có lông thưa. Lá mọc đối, đầu nhọn, mép
khía răng thưa; gân lá có lông thưa ở mặt trên và mặt dưới.
Hoa nhỏ màu trắng tập hợp thành xim co ở đầu cành. Quả bế tư. Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Ocimi Pilosi, thường có tên là Mao la lặc. Nơi sống và thu hái:
Loài của Phi châu và á châu ôn đới, được trồng ở người nước.
Ở nước ta, có trồng ở đồng bằng Bắc bộ và các tỉnh Tây
Nguyên để lấy cành lá làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Cành lá thu hái khi cây chưa có hoa hoặc đã có nụ. Dùng tươi
hoặc phơi trong râm cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu. Thành phần hoá
học:
Hạt chứa chất nhầy mà thành phần có acid galacturonic, arabinose và
galactose. Toàn cây chưa 2,5-3,5% tinh dầu (có thể 4-5%), hàm lượng
dầu cao nhất là lúc cây đã ra hoa. Thành phần chủ yếu của tinh
dầu là citral với tỷ lệ 56-75%, một ít citronellal 1,4%, còn có
khoảng hơn 20 chất khác. Tính vị, tác
dụng:
Vị cay, tính ấm; có tác dụng phát hãn giải biểu, khư phong lợi
thấp, tán ứ chỉ thống. Hạt có tác dụng giải nhiệt, nhuận tràng. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Toàn cây có thể chiết tinh dầu và được dùng làm thuốc chữa
cảm mạo phong hàn, đau đầu, đau dạ dày, bụng trướng đau,
phong thấp đau nhức khớp xương. Dùng ngoài trị rắn độc cắn,
viêm da. Ngày dùng 10-15g hãm uống (cành lá phơi khô) hoặc nấu nước
uống với nhiều loại cây tươi khác có tinh dầu. Hạt Trà tiêu cũng
được dùng như hạt é hãm uống làm thuốc mát, nhuận tràng.
Hạt có thể dùng ngoài đắp lên những chỗ viêm tấy. |
||