EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Trầu
không Trầu
không - Piper betle L., thuộc họ Hồ tiêu - Piperaceae. Mô tả: Cây nhỡ leo nhẵn. Lá có cuống có bẹ, dài
1,5-3,5mm; phiến hình trái xoan, dài 10-13cm, rộng 4,5-9cm, có gốc hơi
không cân, hình tim nhiều hay ít ở những lá dưới, có mũi nhọn
ở chóp, có dạng màng và cứng, có các điểm tuyến trong suốt
rất mịn; gân gốc thường là 5. Hoa khác gốc, mọc thành bông.
Quả mọng lồi, tròn, có những lông mềm ở đỉnh. Bộ phận dùng: Thân, lá, quả - Caulis, Folium et Fructus
Piperis. Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Malaixia, được trồng
rộng rãi để lấy lá ăn trầu. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi
hay phơi khô, có khi tán bột, dùng dần. Thành phần hoá học: Lá chứa 0,8-1,8% (-2,4%) tinh dầu thơm,
có vị nồng, gồm chủ yếu là 2 phenol: betel-phenol là đồng phân
của eugenol và chavicol kèm theo nhiều hợp chất phenolic khác. Chúng
có tác dụng kháng sinh rất mạnh đối với các loại vi khuẩn,
tụ cầu khuẩn, liên cầu khẩu, song cầu khuẩn, vi khuẩn subtillis
và trực trùng coli. Tính vị, tác dụng: Vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính
ấm; có tác dụng trung hành khí, khư phong tán hàn, tiêu thũng chỉ
thống, hoá đàm, chống ngứa. Trầu không được xem như là thuốc
làm săn da, làm chất kích thích, làm chất lợi nước bọt và xem
như có tác dụng dự phòng chống bệnh lỵ và sốt rét. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị
hàn thấp nhức mỏi, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, bụng đầy
hơi, vết thương nhiễm trùng có mủ sưng đau, hen suyễn khi thời
tiết thay đổi, nhức đầu khó thở. Một số bệnh viện nấu nó
thành cao chữa bệnh viêm cận răng (paradentose). Nhân dân thường dùng
nấu nước rửa vết thương, vết loét, đắp ngoài da để chữa
viêm mạch bạch huyết, trị chốc lở. Trong sinh hoạt hằng ngày,
người ta vẫn dùng lá trầu không chữa bỏng (giã nhỏ, vắt lấy
nước bôi vào chỗ bỏng). Liều dùng 8-16g dạng thuốc sắc. Dùng
ngoài giã đắp không kể liều lượng.
|
||