EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Tóc
tiên rừng hoa cựa Tóc tiên
rừng hoa cựa - Disporum calcuratum D. Don, thuộc họ Hoàng tinh -
Convallariaceae. Mô tả:
Cây thảo cao cỡ 60cm. Lá có phiến mỏng bầu dục thon, dài 5-9cm,
rộng 2-3cm, chóp có mũi nhọn, gân chính 5-7, nổi rõ ở mặt dưới.
Cụm hoa dạng tán nằm trên một cuống dài 5-7cm, mang 5 hoa dài cỡ
4cm, hoa màu lục, có cựa. Bao hoa có 6 mảnh rời nhau, nhọn thuôn;
cựa dài 6-8mm, cũng gần bằng phiến, tù; nhị 6; bầu tròn, 3 ô,
một vòi nhuỵ. Quả mọng tròn. Cây ra hoa tháng
5-6. Bộ phận dùng:
Thân rễ, hoa, lá - Rhizoma, Flos et Folium Dispori Calcarati. Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Ấn Độ. Cây mọc ở
Sapa (Lào Cai). Có một thứ hoa đỏ var. rubriflorum Gagnep có
hoa màu đỏ lựu và có lá lớn hơn, phổ biến nhiều ở rừng thường
xanh ở độ cao 900-1500m miền rừng Tây Nguyên. Tính vị, tác
dụng:
Thân rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng dưỡng âm ích khí,
nhuận phế sinh tân, bổ phế thận. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Trung Quốc, thân rễ và cả hoa, lá dùng chữa ho do phổi nóng,
nóng buốt trong xương, lưng co tê mỏi, mồ hôi trộm và thấp
trọc bạch đới. |
||