Tử
châu lá nhỏ Tử
châu lá nhỏ, Thuốc ké - Callicarpa dichotoma (Lour) K, Koch,
thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô tả: Bụi rậm; cành tròn, không lông. Lá có phiến
bầu dục, dài 4,5-7cm rộng 2-3,5cm, mép có răng nằm, gân phụ 6
cặp, mặt dưới có lông sét, cuống dài 3mm, có lông sét. Xim lưỡng
phân ngắn ở nách lá, có lông hình sao; đài 1,5mm có 4 răng nhỏ;
tràng có ống 2,5mm với thuỳ dài 1mm, nhị 4, thò. Quả hạch to
2-4,5mm. Ra
hoa kết quả vào mùa hạ và thu. Bộ phận dùng: Lá, rễ và thân - Folium, Radix et Caulis
Callicarpae Dichotomae. Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản,
Việt Nam. Cây mọc ở lùm bụi, ở vùng trung du thuộc các tỉnh
Bắc Thái, Nam Hà, Ninh Bình cho tới các tỉnh Trung bộ nước ta. Dùng
lá tươi hoặc khô. Thu hái vào cuối hạ, đầu thu. Rễ và thân
thu hái quanh năm. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính bình; có tác dụng
chỉ huyết, giải độc. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá được dùng
chữa các loại chảy máu và các loại ngoại thương xuất huyết,
liều dùng 2-4 g, sắc uống hoặc tán bột uống, dùng 3-6 lần trong
ngày; dùng ngoài tán nhỏ đắp hoặc dùng lá tươi giã đắp. Cũng
có thể sắc đặc dùng dần bằng cách khi dùng lấy bông hoặc
vải gạc thấm ướt đắp vào vết thương. Dùng ngoài không kể
liều lượng. Lá còn dùng chữa ung nhọt, thũng độc, rắn độc
cắn. Rễ
dùng chữa lưng gối mỏi, ngoại thương sưng đau. Nhân dân ta cũng
thường dùng bó gãy xương. Ở Inđônêxia, người ta dùng làm
thuốc điều kinh và dùng chữa đinh nhọt, vết cắn, vết đứt và
các vết thương khác. |
||