EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Thảo
uy linh Thảo
uy linh, Uy linh tiên, Inu gân - Inula nervosa Wall. ex DC., thuộc
họ Cúc - Asteraceae. Mô
tả: Cây thảo cao 50-70cm, có lông
vàng vàng đứng. Lá không cuống; phiến lá thon nhọn hai đầu, có
lông nằm, gân phụ không rõ. Hoa đầu rộng 1-2cm, trắng; lá bắc
thon nhọn, lá bắc ngoài có nhiều lông dài; hoa ở mép là hoa cái,
hình môi, cao 12-14mm, chia 2-3 răng; hoa ở giữa là hoa lưỡng tính,
hình ống. Quả bế có lông, lông mào màu trắng, gồm 2 lớp, lớp
ngoài ngắn, lớp trong dài tới 5mm. Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Inulae
Nervosae, thường gọi là Thảo uy linh. Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong các
rừng Thông vùng núi Lang Bian (Lâm Ðồng). Tính
vị, tác dụng: Vị cay, tính
ấm; có tác dụng khư phong thấp, tiêu tích trệ, thông kinh lạc. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Trung Quốc, rễ cây được dùng trị phong thấp buốt đau, đau
lưng gối, đau dạ dày, ăn uống không tiêu đầy bụng, thể hư ra
nhiều mồ hôi, cảm mạo và ho. Liều dùng 12-20g sắc uống hoặc
ngâm rượu. |
||