asthma rescue inhaler not helping

otc asthma inhalers containing epinephrine
EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Tử châu đỏ

Tử châu đỏ

Tử châu đỏ, Tu hú hồng, bọt ếch đỏ - Callicarpa rubella Lindl, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.

Mô tả: Cây nhỏ cao 1-3m; cành tròn, có lông mịn, dày. Lá có phiến thon hẹp, dài 8-20cm, rộng 3-9cm, đầu có đuôi nhọn, gốc hơi hình tim, mép có răng, gân phụ 5-6 cặp, mặt dưới có lông dày trắng, cuống 1mm. Xim lưỡng phân ở nách lá; cuống dài 1-1,5cm, có lông, hoa hồng, cao 5mm, đài có 4 răng tù, nhị thò ra. Quả hạch cứng, tím hồng, tròn, đường kính 3mm.

Hoa tháng 7, quả tháng 11.

Bộ phận dùng: Toàn cây, lá, rễ - Herba, Folium et Radix Callicarpae Rubellae, thường gọi là Hồng tử châu.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng trung du và vùng núi Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Ninh Bình, Thanh Hoá tới Kon Tum, Lâm Ðồng, từ độ cao 150m cho tới 1650m.

Tính vị, tác dụng: vị đắng, chát, tính bình. Toàn cây sát trùng. Lá cầm máu, tiếp cốt. Rễ thông kinh.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian ở Trung Quốc dùng rễ nướng với thịt ăn để thông kinh nguyệt, và trị xích, bạch đới của phụ nữ. Lá dùng vò ra để xát trị ghẻ.

Ta thường dùng làm thuốc giải nhiệt, làm dịu và nấu nước tắm chữa ghẻ lở. Rễ được dùng ngâm rượu chữa tê thấp, sưng khớp, hoặc sắc cho phụ nữ sinh đẻ uống.

Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị đinh sang; lá trị bệnh phong thấp, đòn ngã tổn thương, thổ huyết, đái ra máu, ngoại thương xuất huyết, rễ dùng trị phụ nữ bị bệnh xích và bạch đới.


http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/736
http://chothuoc24h.com