|
Tục
đoạn
Tục
đoạn - Dipsacus japonicus Miq - thuộc họ Tục đoan - Dipsacaceae.
Mô tả: Cây thảo lưu niên cao đến 1m hay hơn, rễ mập
không phân nhánh, thân có khía dọc và có gai nhỏ, thành hàng. Lá
mọc đối phiến lá xẻ sâu thành 3-7 thuỳ bầu dục hay kép, mép
có răng, cuống có gai. Cụm hoa hình đầu tròn ở chót thân và nách
lá ngọn, đỏ hay lam nhạt, trên cuống dài, bao chung có lá bắc
xoan, có mũi nhọn, giữa hoa là các lá bắc như vẩy nhọn, cứng,
lá đài 4, tràng có ống với 4 thuỳ, nhị 4, rời nhau, đính trên
tràng. Quả bế, dài 15mm.
Ra
hoa tháng 8-9.
Bộ phận dùng: Rễ - Radix Dipsaci japonici, thường
gọi là Tục đoạn.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản và
Việt Nam. Cây thường mọc ở các Savan cỏ vùng núi cao miền Bắc
của nước ta. Thu hái rễ vào tháng 7-8.
Thành phần hoá học: Có alcaloid, tanin, đường và một
ít tinh dầu.
Tính vị, tác dụng: Rễ có tác dụng bổ can thận,
ảục cân cốt, thông huyết mạch, lợi quan tiết, giảm đau, yên
thai.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường được
dùng chữa đau lưng, băng lậu đới hạ, động thai, di tinh, gân
cốt đứt gẫy, phụ nữ ít sữa. Quả dùng làm thuốc tư dưỡng
điều bổ có tác dụng làm đen râu tóc. Ngày dùng 10-20g dạng
thuốc sắc. Có thể ngâm rượu hoặc tán bột viên.
Ðơn thuốc:
1.
Chữa nam giới đau gấp ngang lưng, phụ nữ thường hay đẻ non,
hay người già yếu mỏi: Tục đoan 20g, Ðỗ trọng dây, cẩu tích,
ý dĩ sao, Ba kích,
Ðương
quy, mỗi vị 10g, sắc uống.
2.
Chữa bị thương hay sau khi mổ đau nhức. Dùng Tục đoạn, Cốt toái
bổ, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn, mỗi vị 12g sắc uống.
|
|