|
Tử vân anh
Tử vân anh - Astragalus
sinicus L, thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây thảo mọc hằng năm, phân
nhánh từ gốc, cao 10-40cm, không lông. Lá kép lông chim lẻ, có 7-13 lá chét, lá
chét dài 5-20mm, rộng 5-12mm, rải rác có những lông trắng áp sát. Hoa trắng,
phớt hồng, xếp thành đầu hoặc tán đơn, trên cuống dài 15cm. Quả có 4 góc, có
cuống ngắn, nhọn đầu, dài 30-35mm, chia 2 ô, chứa 5 hạt màu hạt dẻ, hình móng
ngựa dài 3mm, rộng 2mm.
Ra hoa từ tháng 1, có quả tháng
4, kéo dài đến tháng 6-8.
Bộ phận dùng:
Toàn cây và hạt - Herba et
Semen Astragali Sinici.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc,
Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Hoà Bình, Vĩnh Phú, Lạng
Sơn, Bắc Thái... thường gặp trong những đất ẩm ướt và ruộng bỏ hoang, các bãi cỏ.
Thành phần hoá học:
Toàn cây chứa
trigonelline và canavanine.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, tính bình,
toàn cây có tác dụng bổ khí cố tinh, ích can minh mục, thanh nhiệt lợi niệu, khư
phong chỉ khái, giải độc;
hạt có tác dụng hoạt huyết minh
mục.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá non làm rau
ăn được.
Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị
đau họng, mụn nước, trĩ, ho do phong hàn, đau mắt đỏ, đinh sang, ngoại thương
xuất huyết. Liều dùng 15-30g sắc uống. Dùng ngoài giã nát đắp. |
|