|
Ráy
ngót
Ráy
ngót, Epipremnum pinnatum (L.) Engl. (Pothos pinnata L., Rhaphidophora
pinnata (L.f.) Schott)., thuộc họ Ráy - Araceae.
Mô
tả: Dây leo rất to. Lá ở thân
non có phiến nguyên, ở thân trưởng thành có phiến dài đến
60cm, sẻ sâu, không trổ; bẹ có nhiều sợi xẻ ra, xanh. Buồng trên
cuống ngắn, dài 10-12cm, rộng 2-3cm ở ngọn, có mo xanh ở mặt ngoài,
vàng ở mặt trong, hao lưỡng tính, trần; nhị 4, bầu 1 ô, 1-3 noãn.
Quả mọng nhỏ; hạt có vỏ cứng, dài 5mm.
Ra
hoa quanh năm.
Bộ
phận dùng: Thân, lá - Caulis et
Folium Epipremni Pinnati, thường có tên lá Kỳ lân vĩ.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, các nước Ðông Nam Á, Nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây cũng
thường được trồng làm cảnh.
Tính
vị, tác dụng: Vị nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán
ứ, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng giảm đau, thanh can lương
huyết.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng trị gãy xương, vết thương do dao súng,
đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức khớp xương, ho gà, đau
mắt, mụn nhọt lở ngứa; có thể dùng trị ung thư thực quản.
|
|