EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Rau
ngổ Rau
ngổ, Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ hương - Enydra fluctuans Lour,
thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô
tả:
Cây thảo sống nổi hay ngập nước, dài hàng mét, phân cành
nhiều, có đốt. Thân hình trụ, có rãnh. Lá mọc đối, không
cuống, gốc hơi rộng và ôm lấy thân, mép có răng cưa. Cụm hoa
dạng đầu, không cuống bao bởi hai lá bắc hình trái xoan tù, màu
lục. Hoa cái và hoa lưỡng tính đều sinh sản. Quả bế không có
mào lông. Cây
ra hoa từ tháng 11-12 đến tháng 4 năm sau. Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Enydrae Fluctuantis. Nơi
sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Việt Nam tới Inđônêxia.
Ở nước ta cây mọc hoang trong các ao hồ, mương máng và cũng được
trồng làm rau ăn sống hay nấu canh. Thành
phần hoá học:
Rau ngổ có các thành phần sau (tính theo%) nước 92,2; protein 1,5;
lipid 0,3; collulose 2,0; dẫn xuất không protein 3,8; khoáng toàn phần
0,8. Còn có các caroten, vitamin B và vitamin C. Cây khô chứa tinh dầu
0,2% stigmastero, 0,05% và một lượng nhỏ một chất đắng là
enydrin. Tính
vị, tác dụng:
Vị đắng, tính mát, mùi thơm, không độc; có tác dụng thông
hoạt trung tiện, tiểu tiện, mát huyết, cầm máu. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta trồng rau ngổ lấy cành lá non thơm để nấu canh chua, cũng
có thẻ ăn sống làm gia vị. Cây được dùng làm thuốc chữa
cảm sốt, cầm máu băng huyết, thổ huyết, hạt dùng trị bệnh
về gan mật và thần kinh. Lá nghiền đắp vào da trị phát ban,
mụn rộp. Liều dùng 12-20g dạng thuốc sắc dùng ngoài không kể
liều lượng. Ðơn
thuốc: 1.
Chữa bí trung tiện, bí đái, đái ra máu băng huyết do nóng; Rau
ngổ tươi 30g giã nát, cho thêm nước chín để nguội, khuấy đều,
lọc lấy nước bỏ bã, pha thêm đường để uống. 2.
Cầm máu vết thương: Giã nát cành lá rau ngổ tươi, gói vào gạc
rồi băng vào vết thương. 3.
Viêm tấy: Rau ngổ tươi giã đắp. 4.
Ăn uống không tiêu, đầy bụng: Rau ngổ 16g, Nam mộc hương 15g, nước
750ml, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. |
||