Rau
má núi Rau
má núi:
Geophila herbacea (L) Kuntze (G reinformis Don). thuộc họ Cà
phê - Rubiaceae. Mô
tả:
Cây thảo mảnh mọc bò, sống dai. Lá mọc đối, phiến lá hình
bầu dục rộng, dạng tim ở gốc, màu nâu lục ở mặt trên, màu
nhạt ở mặt dưới, mềm, gân chân vịt, lá kèm hình bán nguyệt
cao 1-7mm. Hoa 1-3 chiếc, trên cuống mảnh, lá bắc hình dải, lá đài
4-7 cao 4-6mm, tràng màu trắng có ống hẹp, 4-7 tai thon nhọn, nhị
4-7, bầu 2-5. Quả hạch đỏ, gần hình cầu, chứa 2 hạch, mỗi
hạch một hạt. Hoa
tháng 5-9, quả tháng 8 đến tháng 1 năm sau. Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Geophilae Herbaceae. Nơi
sống và thu hái:
Loài cây của Tây Nam và Nam Trung Quốc, Ấn Ðộ, Việt Nam. Ở nước
ta, cây mọc rải rác trong các bãi hoang, ven đồi miền trung du,
trong rừng thường xanh nhiều nơi từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà
Giang, Hoà Bình, Ninh Bình tới Bà Rịa- Vũng Tàu (Côn Ðảo). Có
thể thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Tính
vị, tác dụng:
Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, bài nung. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá được dùng chữa ban, sởi, đái vàng. Liều dùng 10-20g sắc
uống. Ở
Ấn Ðộ người ta cũng dùng nó tương tự với cây Ipecnanha, cho
Ipeca. Ở
Quảng Ðông (Trung Quốc) cây dùng trị đau dạ dày, viêm thận và
rắn độc cắn. |
||