|
Rau
mương
Rau
mương, Rau mương thon, Rau lục - Ludwigia hyssopifolia (G.don)
Exell (Jussiaea linifolia Vahl) thuộc họ Rau dừa nước - Onagraceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 25-50cm, phân
nhánh, mọc đứng, thân và cành có 4 góc tù. Lá hình dải -ngọn
giáo, thuôn hẹp dài thành cuống, nhọn mũi, dài 4-8cm, rộng
10-15mm. Hoa nhỏ màu trắng trắng ở nách lá, không cuống. Quả hình
trụ, nhẵn hơi phồng lên ở đỉnh, dài 15-18mm, rộng 2,5mm, chứa
nhiều hạt hình bầu dục.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Ludwigiae Hyssopifoliae.
Nơi
sống và thu hái: Loài liên
nhiệt đới. Ở nước ta cây mọc ở những chỗ ẩm ven các ngòi
nước, hồ nước, các bờ đê, gò ruộng, ruộng cạn dần, tới
độ cao 1500m, từ Lào Cai, Quảng Ninh, qua Quảng Trị, Thừa Thiên-
Huế vào các tỉnh Tây Nguyên tới các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Thu hái cây vào mùa hè thu, rửa sạch, dùng tươi hoặc thái
nhỏ, phơi khô dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi sít, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, trừ thấp, tiêu thũng, cầm ỉa chảy và lỵ, mát
máu tiêu sưng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Nhân dân một số nơi dùng các ngọn non làm rau nấu canh ăn và dùng
làm thuốc trị: 1. Cảm mạo phát sốt, sình bụng, viêm họng; 2.
Viêm ruột ỉa chảy, kiết lỵ. Liều dùng 20-40g khô (hoặc 40-50g cây
tươi) sao vàng hạ thổ rồi sắc uống.
Ở
Ấn Ðộ, nước sắc rễ dùng trị giang mai.
Ở
Lào, cây được dùng trị đau khớp.
Dùng
ngoài trị mụn lở sưng đau; lấy cây tươi giã đắp, có khi còn
nấu với phèn chua và tro bếp làm thuốc trị nấm ăn chân.
Ðơn
thuốc:
1.
Chữa viêm miệng: Nấu nước ngậm súc miệng.
2.
Chữa mụn lở: Giã lá cây tươi đắp.
|
|