Rùm
nao Rùm
nao, Mọt, Cánh kiến - Mallotus
philippinensis (Lam.) Muell. -Arg., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô tả:
Cây nhỡ, cao 5-10m. Cành non có lông màu gỉ sắt. Lá nguyên, mọc
so le; có 3 gân gốc, mặt dưới phủ lông trắng mềm hình sao và có
nhiều tuyến. Lá non màu hồng tím, gần cuống lá có 2 tuyến, lá
kèm rụng sớm. Hoa nhỏ, đơn tính, cùng gốc. Cụm hoa đực mọc
thành bông ở đầu cành hay nách lá. Cụm hoa cái cũng là bông ở
đầu cành. Hoa đực có 16-32 nhị. Hoa cái có bầu 2-3 ô phủ lông
mềm màu đỏ tươi. Quả nang, hình cầu dẹt làm thành 3 múi, phủ
nhiều lông lẫn với nhiều tuyến màu đỏ, khi chín nứt thành 3
mảnh. Hạt hình cầu hay hình trứng, màu đen. Mùa
quả tháng 4-5.
Bộ phận dùng:
Rễ, lông bao phủ quanh quả và vỏ cây - Radix,
Pilus Fructi et Cortex Malloti Philippinensis. Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Đông dương,
Malaixia, Philippin tới Úc châu. Ở nước ta, cây thường mọc hoang
ở rìa rừng nhiều nơi. Đến mùa quả chín, thu quả vào một cái
rây, xoa quả vào rây để lấy lớp lông đỏ ở ngoài, ta được
một thứ bột mịn màu đỏ. Rễ, vỏ thu hái quanh năm. Thành phần hoá học:
Hoạt chất trong phấn màu đỏ quanh hạt là chất nhựa chứa các
hợp chất polyphenolic mà các chất chính là rottlerin, isorottlerin; còn
có một chất béo. Tính vị, tác dụng:
Vị hơi đắng, hơi chát, tính mát; rễ có tác dụng thanh nhiệt
lợi thấp. Các tuyến và lông trên thân quả có vị đắng, có tác
dụng sát trùng tẩy nhẹ và cầm máu. Vỏ cây cũng có tác dụng
thu liễm. Công dụng:
Rễ dùng trị lỵ cấp tính, hầu họng sưng đau; vỏ chữa động
kinh và ỉa chảy; tuyến và lông của quả dùng tẩy sán dây, giun
mỏ và chữa phù thũng, còn dùng trị giang mai và các bệnh ngoài
da (mụn nhọt, ghẻ ngứa). Ở Ấn Độ, bột này dùng uống có tác
dụng tránh thụ thai mà người ta cho rằng yếu tố chống thụ
thai là rottlerin. Đơn thuốc: 1.
Tẩy sán và giun mỏ: Dùng mỗi ngày 2-6g bột Rùm nao trộn với ít
bột gạo rang; uống làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 1/2 giờ. Trẻ
em dùng ít hơn. 2.
Chữa động kinh: Vỏ thân cây Rùm nao 10g, rễ Găng trâu 5g. Sắc
uống làm 1 lần trong ngày (kinh nghiệm dân gian). 3.
Chữa ỉa chảy: 6-12g vỏ thân sao vàng, sắc uống. |
||