|
Rút
nước
Rút
nước; Điên Điển bưng, Điền ma Ấn - Aeschynomene
indica L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây thảo hằng năm, hoá gỗ nhiều hay ít, cao 0,3-2,5m, có thân
mảnh, nhẵn. Lá kép lông chim chẵn có trục dài 5-7cm, mang gai nhỏ
hay tuyến cách quãng; lá chét 41-61, hình dải, dài 4-15mm, rộng
1-4mm, xếp xít nhau; cuống lá 4-15mm; lá kèm thuôn 6-7mm, kéo dài
tới nơi dính. Cụm hoa ở nách lá, dài 2-5cm mang 1-4 hoa nâu vàng,
đài dài 5mm, hai môi, tràng dài 7-8mm. Quả dẹt, dài 25-40mm, rộng
4mm, nhăn nheo giữa các hạt, có 5-10 đốt; hạt hình thận, 2,5x1mm,
màu nâu.
Ra
hoa tháng 2-3, có quả già tháng 9-12.
Bộ phận dùng:
Toàn cây hoặc tủy cây - Herba seu Medulla Aeschynomenes Indicae.
Nơi sống và thu hái:
Loài cây của Bắc Mỹ, Phi châu nhiệt đới, Ấn Độ, Xri Lanca,
Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào,
Việt Nam, đến tận Úc châu. Ở nước ta, thường gặp nơi ẩm,
trên đất sét cát, dựa bờ biển cho tới độ cao 1000m, từ Lào
Cai, Lai Châu qua các tỉnh miền Trung và Nam bộ cho tới Kiên Giang,
Côn Đảo, Minh Hải.
Tính vị, tác dụng:
Toàn cây vị ngọt, nhạt, tính hàn; tuỷ cây vị hơi đắng, tính
bình; toàn cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình can minh
mục, lợi niệu; tuỷ cây có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thông
lâm, hạ sữa. Rễ cây thì thanh nhiệt lợi thấp, tiêu tích, giải
độc.
Công dụng:
Được dùng chữa viêm nhiễm niệu dạo, tiểu tiện bất lợi, đau
bụng ỉa chảy, thuỷ thũng, người già mắt mờ, mắt đỏ, quáng
gà, viêm nhánh khí quản, viêm túi mật, hoàng đản, cam tích,
bệnh mề đay, mụn nhọt, ngoại thương xuất huyết, rắn độc
cắn.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây dùng trị viêm nhiễm niệu đạo,
tiểu tiện bất lợi, viêm gan thể hoàng đản, bụng nước, viêm
ruột, lỵ, trẻ em cam tích, viêm kết mạc. Tuỷ cây dùng trị
thuỷ thũng, nhiệt lâm. Rễ dùng trị huyết lâm, cam tích. Lá dùng
trị ung thũng, vết thương đao súng chảy máu.
|
|