EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Rong
mái chèo Rong
mái chèo, Rong tóc tiên, Rong lá, Tóc tiên nước - Vallisneria
spiralis L., thuộc họ Thủy thảo - Hydrocharitaceae. Mô
tả: Cây thảo thủy sinh chìm,
không thân hay có thân rễ ngắn nằm trong đất, rễ trắng bám
chắc vào bùn, có nhiều chồi. Lá hình thắt lưng, dài ngắn tùy
theo mực nước nông sâu, dài có thể tới 2m, rộng 5-8mm, chóp lá
tù hoặc có mũi nhọn, có cuống ngắn được bọc trong một lá mo
trong suốt. Hoa khác gốc, hoa đực rất nhỏ gắn thành hoa đầu có
cuống ngắn được bao bọc trong một lá mo trong suốt và nổi ở
trên mặt nước khi nở; hoa cái nằm trên một cuống rất dài và
xoắn như lò xo, nổi trên mặt nước rồi chìm xuống sát đất và
phát triển thành quả. Quả bế. Cây
phát triển mạnh vào các tháng 8-12, đến tháng 1-2 thì ra hoa và
lụi dần. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Vallisneriae Spiralis; ở Trung Quốc, thường gọi là Khổ thảo. Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Ðịa
Trung hải, ngày nay lan tràn rộng rãi ở các vùng ôn đới, một
phần ở nhiệt đới và Á nhiệt đới. Ở nước ta, Rong mái chèo
phổ biến trong những ruộng lúa hay dựa rạch nước ngọt, hồ
dọc duyên hải. Thành
phần hoá học: Theo tài liệu
của Viện Chăn nuôi (1979), trong Rong mái chèo có 92,6% nước, 0,7%
protein, 0,2% lipid, 1% cellulose, dẫn xuất không protein 2,9% và 2,6% khoáng
toàn phần. Các chất đã chiết được là chondrillasterol, b-sitosterol
và Eicosanol. Tính
vị, tác dụng: vị đắng, tính ấm, không độc, có tác dụng thanh nhiệt,
lợi tiểu, lý khí, trục nước bẩn. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Các lá non ở giữa cây có thể làm rau xanh cho người, dùng ăn
sống. Nó là nguồn thức ăn xanh quan trọng để nuôi lợn trong mùa
đông, người ta thường đi vớt về, cắt ngắn rồi đem nấu
nhừ cho lợn ăn. Cây cũng dùng làm thuốc, chữa bệnh bạch đới
của phụ nữ. Liều dùng 30g, dạng thuốc sắc. Ở
Trung Quốc, người ta dùng làm thuốc có tác dụng lý khí điều
được huyết bên trong. Khi cho phụ nữ sinh đẻ uống thì trục
được máu xấu. |
||