EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Rung
rìa Rung
rìa, Cây chúng, Thử vĩ hoàng - Rungia
pectinata (L.) Nees, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae. Mô tả:
Cây thảo mọc toả, cao 40-50cm; thân có rãnh, có lông nằm. Lá có
phiến thon hẹp, dài 1,5-5cm, rộng 1-2,5cm, có lông ở gân; gân phụ
5 cặp, gốc từ từ hẹp trên cuống; cuống dài 1,3cm. Cụm hoa bông
ngắn ở nách hay ở ngọn; lá bắc 4 hàng cao 5mm, trong đó có 2 hàng
không mang hoa; lá bắc con hình dải, hơi nhọn; tràng hoa màu tím,
xanh hay trắng, chia 2 môi. Quả nang dài 3mm. Có
hoa và quả tháng 11-3. Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Rungiae Pectinatae,
thường gọi là Hài nhi thảo Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở các bãi
sông, bờ suối và ở các bờ ruộng gần như quanh năm. Tính vị, tác dụng:
Vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, tiêu
tích đạo trệ. Công dụng:
Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa trẻ em cam tích, tiêu hoá không
bình thường, viêm gan, viêm ruột, cảm mạo, đau bụng, viêm kết
mạc mắt, viêm tuyến hạch, lở ngứa. Ghi chú:
Loài Rungia parviflora Nees có người
nhập vào loài trên và xem như là tên đồng nghĩa nhưng cũng có người
tách ra làm hai loài khác nhau. Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá
cây Rungia parviflora để dùng làm
thuốc mắt, gây chuyển hoá, dùng cho trẻ em bị bệnh đậu mùa;
rễ được dùng hạ sốt còn lá giã ra dùng đắp vào nơi đụng
giập để giảm đau và tiêu sưng. |
||