EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Rì
rì Rì
rì - Homonoia riparia Lour., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae. Mô
tả: Cây bụi hay cây nhỡ
1-2m, vỏ ráp. Lá hình dải dài 5-21cm, rộng 1,5-2,5cm; gốc tù, chóp
thuôn tù hay nhọn, mép nguyên hoặc hơi có răng, cuống lá có lông,
lá kèm hình dùi, hơi phình lên ở gốc. Hoa khác gốc. Cụm hoa đực
ở nách lá, thành chùm bông, hoa đực có 2 loại lá bắc; đài 3
mảnh; nhị nhiều do phân nhánh. Cụm hoa cái thưa hoa, dạng bông;
hoa cái có hai loại lá bắc; đài 2 mảnh; bầu với 3 vòi nhụy.
Quả nang hình cầu, có lông, 3 mảnh hơi lồi; hạt hình trứng. Ra
hoa tháng 1-5; quả chín tháng 6-7. Bộ
phận dùng: Rễ, gỗ, lá - Radix,
Lignum et Folium Homonoiae Ripariae. Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, Philippin, Malaixia,
Xri Lanca, Ấn Độ... Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở các nơi
từ thượng du đến trung du. Gặp ở các tỉnh miền Bắc và miền
Trung. Có khi được trồng để giữ bờ sông suối. Có thể thu hái
rễ và các bộ phân của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Thành
phần hoá học: Dịch nhựa
chứa albumin độc crepetin. Tính
vị, tác dụng: Rễ có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi
thấp, tiêu viêm giải độc, lợi niệu. Ở Ấn Độ người ta cho
là rễ nhuận tràng, lợi tiểu. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng rễ trị cảm, viêm gan mạn
tính, đòn ngã, bệnh lậu, giang mai, sỏi bàng quang. Ở
Ấn Độ, nước sắc rễ dùng chữa trĩ, sỏi ở bàng quang, lậu và
giang mai. Cũng dùng chữa loét, đái són đau, rối loạn đường
tiết niệu. Ở
Campuchia, các chồi non và lá được dùng nấu nước gội đầu,
gỗ cây dùng nấu nước hãm uống chữa sốt rét. Ở
Lào, nước nấu lá dùng trị ghẻ. Ở
Java, người ta dùng dịch cây để nhuộm răng đen và làm bền
chắc răng bị lung lay. Ở
Malaixia, lá và quả nghiền ra dùng đắp trị bệnh ngoài da; cũng có
thể sắc nước uống. |
||