|
Mè
tré
Mè
tré, Sẹ - Alpinia globosa (Lour.)
Horan., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô tả: Cây thảo, cao khoảng 1m. Lá xoan hay thuôn,
thon hẹp ở gốc đầu nhọn, nhẵn cả hai mặt, mép có răng, dài
tới 60cm, rộng tới 12cm, bẹ có khía, nhẵn, cuống dài 8cm. Cụm
hoa ở ngọn, chắc, lúc đầu bao bởi những lá bắc dưới thành
mo dài 30-35cm, tràng có thùy thuôn lõm, dài 8-9mm, cánh môi bầu
dục, thót ở gốc, lõm ở chóp, trắng, khía tía, dài 12mm, rộng
10mm. Quả mọng tròn, đường kính 7-10mm, khi khô màu trăng trắng.
Hạt 5-7 hình ba cạnh dẹp dẹp, màu xám.
Ra
hoa mùa hạ (tháng 6) quả vào mùa thu đông.
Bộ phận dùng: Quả - Fructus Alpiniae Globosae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung
Quốc và Việt Nam, mọc hoang ở chỗ râm mát trong rừng ở Lai Châu,
Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tây. Thu hái quả vào mùa
thu đông, phơi khô dùng làm thuốc.
Tính vị, tác dụng: Mè tré có vị cay, tính
ấm; có tác dụng ôn bổ tỳ thận, làm dễ tiêu, chống nôn,
giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả thường được dùng như quả cây Ích trí - Alpinia
oxyphylla Miq. để chữa đau dạ dày, kém tiêu, đau bụng, ỉa
chảy, kiết lỵ, di tinh, đái nhiều về đêm. Rễ và hạt cũng dùng
chống nôn.
Đơn thuốc:
1.
Chữa thận hư, di tinh, ban đêm đái nhiều, dùng: Mè tré, Hoài sơn,
Ô dược, lượng bằng nhau, tán bột hay làm viên, uống mỗi lần
12g ngày uống 2-3 lần.
2.
Chữa tỳ vị hư hàn, đau bụng lạnh dạ, ỉa chảy hoặc hay nhổ
nước bọt, dùng: Mè tré 12g, Thanh mộc hương, Tiểu hồi hương,
Trần bì, Can khương, Ô mai, đều 6g, sắc uống.
|
|