EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Mãng
cầu xiêm Mãng
cầu xiêm - Annona muricata L., thuộc họ Na - Annonaceae. Mô
tả: Cây
gỗ nhỏ hay lớn, cao 6-8m. Vỏ có nhiều lỗ bì nhỏ, màu nâu. Lá
mọc so le, nguyên hình trái xoan ngọn giáo, có mũi, nhẵn, thơm, có
7-9 cặp gân phụ. Hoa đơn độc ở thân hay nhánh già, 3 lá đài
nhỏ màu xanh, 3 cánh hoa màu xanh vàng; 3 cánh hoa trong màu vàng, hơi
nhỏ hơn; nhị và nhuỵ làm thành một khối tròn cỡ 1,5cm. Quả
mọng kép lớn, hình trứng, dài 25-30cm, màu lục hay vàng vàng,
phủ những mũi nhọn thẳng hay cong, chứa nhiều hạt màu nâu đen. Bộ
phận dùng:
Vỏ, quả, lá và hạt - Cortex, Fructus, Folium et Semen Annonae
Muricatae. Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới (quần đảo Ang ti)
được nhập trồng để lấy quả ăn. Thu hái quả chín ăn tươi,
lấy hạt già. Quả xanh đem phơi khô, tán bột. Lá dùng tươi. Thành
phần hoá học:
Hạt chứa 0,05% alcaloid mà 2 alcaloid kết tinh đã tách được là
muricin và muricinin. Lá chứa tinh dầu mùi dễ chịu, một lượng khá
cao chlorua kali, tanin và bột, alcaloid có hàm lượng thấp và một
chất nhựa. Hạt cũng chứa alcaloid. Tính
vị, tác dụng:
Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua giống mùi
na, mùi Dừa, mùi Dâu tây. Nó có tính giải khát, bổ và cũng kích
dục, chống bệnh scorbut. Quả xanh làm săn da. Hạt se, gây nôn, sát
trùng. Lá làm dịu. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta thường dùng quả để ăn. Thịt quả pha thêm nước và
đường, rồi đánh như đánh trứng gà làm thành một loại sữa dùng
để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Cũng thường dùng
tươi làm kem sinh tố với các loại quả khác. Quả xanh, phơi khô
tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Hạt
được sử dụng ở Ấn
Ðộ làm thuốc sát trùng và duốc cá; ta thường dùng hạt
đem giã nhỏ lấy nước gội đầu trừ chấy rận. Lá non có thể
dùng làm gia vị, nấu hãm uống buổi tối sẽ làm dịu thần kinh.
Lá và vỏ cũng được dùng làm thuốc chữa sốt, ỉa chảy và
trục giun. Nhân
dân cũng dùng lá làm thuốc trị sốt rét, thường dùng để chặn
cữ. |
||