EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Muồng xiêm Muồng
xiêm, Muồng đen - Cassia siamea Lam., thuộc họ Đậu - Fabaceae. Mô
tả: Cây gỗ lớn cao 8-20m. Lá
kép do 10-20 cặp lá chét hình bầu dục, dài 4-6cm, rộng 15-20mm, không
lông ở mặt trên, có lông mềm ở mặt dưới; lá kèm nhỏ, mau
rụng. Ngù hoa ở nách lá tập hợp thành chùy, hoa màu vàng tươi,
dài cỡ 2cm. Quả hẹp, dài 15-30cm, rộng 15mm, chứa 20-30 hạt
mỏng, dẹp, sáng bóng. Bộ
phận dùng: Gỗ, lá và hoa - Lignum, Folium et Flos Cassiae Siameae. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ðông Nam Á châu, được trồng ở các vùng nóng. Thường gặp
trong nhiều kiểu rừng ở vĩ độ thấp. Tái sinh nhanh nên thường
được gây trồng để tái tạo rừng. Thành
phần hóa học: Hạt của loài
này là loài duy nhất thuộc chi Cassia chứa g-sitosterol
(hạt những loài khác chứa b-
sitosterol). Quả và lá đều chứa alcaloid độc đối với gia súc
(lợn, ngựa). Quả chứa 6% tanin, lá tới 7% và vỏ cũng chứa 7%. Tính
vị, tác dụng: Lõi gỗ có tính an thần, hạ nhiệt, nhuận tràng và lọc máu.
Lá nhuận tràng và lợi tiểu. Công
dụng: Ở Campuchia, hoa, lá non
và quả non để dùng được làm rau ăn với lẫu mắm. Gỗ lõi
nghiền thành bột, trộn với dầu dừa, hoặc nấu nước dùng
trị ghẻ. Cũng được dùng chữa ecpet mọc vòng, tokelo và viêm mũi.
Còn dùng làm chế phẩm chữa đau gan, mày đay, chứng ăn mất ngon
do dạ dày, ruột. Ở
Thái Lan, lõi gỗ dùng trị bệnh về âm đạo; lá dùng trị bạch
đới; hoa được dùng làm thuốc hạ huyết áp, an thần và nhuận
tràng. |
||