EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Muồng trinh nữ Muồng
trinh nữ, Trà tiên, Mắc cỡ đất - Cassia mimosoides L., thuộc
họ Đậu - Fabaceae. Mô
tả: Cây bụi dạng thảo cao
30-45cm, phân nhánh ngay từ gốc, đôi khi mọc nằm bò trên mặt đất.
Cành mảnh, có lông màu vàng. Cuống lá có một tuyến ở gốc và
mang 12-20 đôi lá chét; lá kèm hình tam giác rất nhọn. Hoa mọc 1-2
cái trên nách lá, màu vàng. Quả đậu hình lưỡi hái hoặc gần
thẳng, rất mỏng, chứa 10-14 hạt, có vách ngăn. Cây
ra hoa, quả quanh năm.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Cassiae Mimosoidis. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ðông Nam Á châu lục địa, nay trở thành liên nhiệt đới, mọc
hoang ở những chỗ đất trống, bãi hoang từ bờ biển cho tới độ
cao 2.000m. Thu hái cây vào mùa khô, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô
dùng. Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải
độc, tiêu tích, lợi tiểu, nhuận táo. Công
dụng: Cành lá non có thể dùng
nấu chín làm rau ăn. Quả chín có thể luộc ăn. Toàn cây được
dùng làm thuốc trị: 1. Viêm thận phù thũng, hoàng đản; 2. Ho có
đờm rãi; 3. Táo bón thường xuyên; 4. Trẻ em cam tích. Cũng dùng
trị rắn cắn, mắt quáng gà, lở sơn và đinh nhọt. Lá và rễ có
khi được dùng trị bệnh lỵ. ở
Ấn Độ, rễ được dùng trị co cứng dạ dày. Liều
dùng: 10-20g, dạng thuốc sắc hoặc dùng lá sao làm trà uống. Phụ
nữ có thai dùng phải cẩn thận. Không dùng trong trường hợp ỉa
chảy. Dùng
ngoài, lấy lá tươi giã nát đắp hoặc nấu nước tắm rửa trị
đinh nhọt và viêm mủ da. Ðơn
thuốc: 1.
Hoàng đản: Muồng trinh nữ 60g, Rau má mỡ 30g, dạng thuốc sắc. 2.
Viêm thận phù thũng: Muồng trinh nữ, Biển súc mỗi vị 30g, sắc
uống. |
||