|
Muối
Muối,
Diêm phu mộc, Ngũ bội tử thụ - Rhus chinensis Mill (Rhus
javanica L., R. semialata Murr.), thuộc họ Ðào lộn hột - Anacardiaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ hay cây gỗ
nhỏ, cao 5-10m; cành non, cuống lá và cuống hoa phủ lông ngắn màu
nâu. Lá kép, lông chim mọc so le, trục lá và cuống lá thường có
cánh, lá chét 7-13, mỏng, dài 5-12cm, rộng 2-5cm, mép có răng cưa thô;
mặt dưới có lông ngắn màu nâu tro. chùy hoa ở ngọn, hoa nhỏ, lưỡng
tính, màu vàng trắng; lá đài 5-6; cánh hoa 5-6. Quả hạch tròn,
đường kính 5mm, màu hồng, có lông màu tro trắng.
Ra
hoa tháng 6-7, có quả tháng 10-11.
Bộ
phận dùng: Rễ, lá, quả và ngũ bội tử - Radix, Folium, Fructus Rhi
Chinensis et Galla Chinensis. Ngũ bội tử là những nốt dài trên
cuống lá và cành của cây Muối, do ấu trùng của sâu Schlechtendalia
chinensis gây ra.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia. Là cây mọc hoang trên các đồi cây
bụi, có thể gặp ở nhiều nơi trên miền Bắc cho tới các tỉnh
Gia Lai, Lâm Ðồng. Người ta thu hái rễ quanh năm, thu hái lá vào mùa
hè thu, rửa sạch, phơi khô hay dùng tươi. Hạt lấy ở quả già;
thu hái Ngũ bội tử vào mùa thu, hấp nước sả 3-5 phút rồi phơi
khô hoặc hơ nóng trong lửa để diệt sán rồi phơi hay sấy khô.
Thành
phần hóa học: Quả chứ
tanin, acid gallic. Ngũ bội tử cũng chứa tanin.
Tính
vị, tác dụng: Rễ, lá có vị mặn, tính mát; có tác dụng dưỡng huyết
giải độc, hoạt huyết tán ứ. Vỏ rễ cũng có vị mặn, chát, tính
mát, có tác dụng tán ứ, sinh tân, tiêu viêm giải độc, chỉ
huyết, lợi niệu, khư phong thấp. Quả có tác dụng thu liễm
trấn khái, hoại huyết giải độc. Ngũ bội tử, có vị chua
mặn, tính bình, có tác dụng cô sáp liễm hàn, sát trùng chỉ dương.
Công
dụng: Rễ, lá dùng trị cảm
mạo phát nhiệt, thổ huyết ăn uống không tiêu đi ỉa lỏng, đòn
ngã, gãy xương, đao thương đâm xuất huyết, ong vàng châm. Dùng
ngoài trị mẩn ngứa ngoài da, ghẻ ngứa, ngứa sần, trẻ em mồ hôi
trộm. Liều dùng 15-60g, dạng thuốc sắc.
Rễ
cũng dùng trị rắn cắn, mụn nhọt độc.
Ở
Thiểm Tây (Trung Quốc), người ta dùng vỏ rễ trị đòn ngã, gãy
xương, ngoại thương xuất huyết, mụn nhọt lở ngứa, viêm khí
quản mạn tính, bệnh sởi, cảm mạo, hoàng đản, thuỷ thũng,
phong thấp đau nhức khớp, ho ra máu, đái ra máu. Liều dùng 2-8g
sắc uống, ngoài dùng tuỳ lượng, giã tươi đắp.
Quả
ăn được và dùng trị đái ra máu, ói ra máu, trĩ và dùng ngoài
trị bỏng, lở ngứa.
Ngũ
bội tử được dùng trị lỵ ra máu, ỉa chảy mạn tính, ho mạn
tính, trẻ em ra mồ hôi trộm, di tính, trĩ ra máu, phân đen, sa
trực tràng, vết thương chảy máu. Dùng bôi ngoài trị bỏng và
khỏi đau nhức, lại có tác dụng diệt khuẩn. Liều dùng: 2-4g
dạng thuốc bột.
Ðơn
thuốc:
1.
Chữa đi lỵ ra máu lâu ngày: Dùng Ngũ bội tử 1 lạng (40g). Phèn
phi 5 đồng cân (20g) tán bột viên với hồ, uống với nước cơm
mỗi lần 2g đến 8g, ngày uống 2-3 lần (Nam Dược thần hiệu).
2.
Chữa ho lâu ngày, khạc ra máu: Dùng Ngũ bội tử sao tán nhỏ,
uống mỗi lần 4g với nước chè vào sau bữa ăn, ngày uống 2-3
lần (Nam Dược thần hiệu).
3.
Chữa loét lợi và đau răng: Dùng Ngũ bội tử xát xỉa vào chỗ
đau.
4.
Lòi dom, lở loét, vết thương: Rửa bằng dung dịch 5-10% Ngũ bội
tử.
5.
Thủy thũng: Vỏ rễ cây Muối 4-8g, nấu nước uống.
|
|