EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Mè
đất nhám Mè
đất nhám, Vùng đất hay Húng cay đất - Leucas
aspera Spreng., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae. Mô tả: Cỏ cao 30-40cm. Thân vuông có lông. Lá xanh
tươi, thon hay hẹp, dài 2-5cm, mép có răng thưa. Hoa tập hợp lại
thành chụm như hoa đầu. Lá bắc hẹp, có lông, đài cao 1cm, có lông
ở ngoài, không lông ở trong, 10 răng miệng xéo; tràng hoa trắng, 4
nhị. Quả bế nâu, to 3mm. Cây ra hoa tháng 4. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Leucatis Asperae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Á châu
nhiệt đới, phân bố ở khắp Ðông Dương đến Philippin. Cây
gặp thông thường dọc đường đi trên đất hoang lắm cát, nơi
đất ẩm ướt ở nhiều nơi. Người ta thu hái cây mùa khô, rửa
sạch, thái nhỏ phơi khô. Thành phần hóa học: Trong lá có glucosid. Tính vị, tác dụng: Mè đất nhám có vị đắng
cay, tính ấm, mùi thơm, có tác dụng giải cảm, làm ra mồ hôi, hoá
đàm ngừng ho, lại có tác dụng tiêu viêm giảm đau sát trùng. Ở
Ấn Ðộ, người ta biết được là nước chiết bằng cồn của lá
cây này có những hoạt tính sát trùng với một số loại vi trùng. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa cảm sốt, ho, viêm đường hô hấp trên, ho gà.
Còn dùng đắp trị ghẻ lở rắn cắn và sâu bọ đốt. Ở
Ấn Ðộ, người ta dùng hoa trị cảm sốt, dịch lá dùng đắp
trị vẩy nến, ghẻ lở và phát ban da mạn tính, lá được dùng
trị bệnh thấp khớp mạn tính. Đơn thuốc: 1.
Chữa cảm sốt, ho, viêm đường hô hấp trên: Mè đất nhám khô
15-30g (hoặc 30-60g cành lá tươi) sắc uống và xông. 2.
Ho gà của trẻ em: Cành lá Mè đất nhám khô, củ Tóc tiên (Mạch
môn) chẻ đôi bỏ lõi sao, đều 12g, sắc uống. 3.
Răng đau nhức: Dùng 12g cành lá khô hoặc 20g lá tươi sắc đặc
ngậm. |
||