EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Mắm Mắm-
Avicennia officinalis L., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô
tả: Cây
nhỡ hay cây gỗ thường rất phân nhánh từ gốc cao 5-25m; với các
nhánh có lỗ bì và phủ tuyến nhựa. Lá xoan ngược hay thuôn, hơi
thành góc ở gốc, tròn ở đầu, dài 4-12cm, rộng 2-6cm, có mép hơi
gập lại, nhẵn và bóng ở trên, mặt dưới có lông sát mịn và
mốc mốc. Hoa vàng hay da cam, thành chuỳ các xim ở ngọn dài
1,5-2cm, xanh đo đỏ, dẹp một bên, tận cùng thành mỏ. Ra
hoa quả quanh năm. Bộ
phận dùng:
Vỏ, rễ và hạt - Cortex, Radix et Semen Avicenniae Officinalis. Nơi
sống và thu hái:
Loài của các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường gặp
ở rừng sác và cửa sông khắp nước ta, nhất là các tỉnh phía
Nam. Thành
phần hoá học:
Vỏ chứa 2,5-3% tanin, còn có protid, lipid và tinh bột, đường. Không
thấy có alcaloid và glucosid. Tính
vị, tác dụng:
Vỏ chát, làm săn da, rễ kích dục. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Nhân dân thường dùng để trị bệnh ngoài da và chủ yếu là
trị ghẻ. Ở nhiều nước châu Mỹ, vỏ mắm dùng chữa bệnh
phong dưới dạng cao lỏng hay cao mềm. Cao mềm, cho uống ngày 6-8g
dưới dạng thuốc viên. Có thể dùng vỏ Mắm ngâm rượu uống.
Trên những vết loét của bệnh phong người ta đắp dùng dịch có
pha 50% cao lỏng Mắm và 50% nước. |
||