|
Mây
vọt
Mây
vọt, Mây nước - Flagellaria indica
L., thuộc họ Mây vọt - Flagellariaceae.
Mô tả: Dây leo, rất dài, tới 20m và hơn, thân hình
sợi đều, đường kính 3-8mm, dẻo. Lá có bẹ, phiến thon, chóp
biến thành vòi dài 15-25cm, có chiều rộng thay đổi. Chuỳ hoa, dày,
trắng ở ngọn, hoa nhỏ, màu trắng vàng 6 nhị. Quả hạch, hình
cầu đường kính 6-7mm, đỏ nhẵn, chứa 1 hạt màu hồng.
Hoa
tháng 3-6.
Bộ phận dùng: Lá - Folium Flagellariae Indicae. Thân, thân rễ, hoa cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
châu Phi nhiệt đới, Xri Lanca, Ðông Nam Á châu, Mêlanêdi, Polynêdi
và bắc Úc châu. Ở nước ta, thường gặp ở đồng bằng, phổ
biến trong các rừng ngập mặn, rừng ven biển, các quần hệ có
Lộc vừng, ở nhiều nơi tới độ cao 1000m, có khi tới 1500m từ
Bắc Thái, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình tới Thừa Thiên-Huế, Gia
Lai, Lâm Ðồng, thành phố Hồ Chí Minh, Sông Bé, Tây Ninh, Long An,
Kiên Giang, Minh Hải. Thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hóa học: Cây chứa acid cyanhydric;
hạt độc.
Tính vị, tác dụng: Lá se, có tác dụng
chữa thương và lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Inđônêxia, các lá non dùng nấu nước xức tóc.
Ở
Malaixia lá giã ra trộn dầu Dừa cũng dùng làm nước gội đầu.
Ở
Philippin, nước sắc thân và thân rễ được xem như lợi tiểu, lá
và hoa dùng sắc uống lợi tiểu trong các bệnh về đường tiết
niệu.
Ở
Ấn Ðộ, lá được dùng chữa các vết thương.
|
|