EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Mát
tơ Mát
tơ - Milletia sericea Gagnep, thuộc họ Ðậu - Fabaceae. Mô
tả: Dây
leo to hoá gỗ, nhánh có lông tơ nâu hoe. Lá dài 15-18cm; lá chét
7-9, dài 6-14cm, tù ở gốc, có răng nhọn ngắn ở đầu, gân phụ
8-10 cặp, cuống phụ 3mm lá kèm phụ không có. Chùm hoa ở ngọn các
nhánh, dạng như bông hay hình tháp vì nhánh dưới dài; cuống có lông
tơ; hoa 8-12mm, cánh hoa có lông tơ. Quả dày, dài 6-10cm, rộng 2-3cm,
có lông tơ dày, mở chậm. Hạt 1-4, thuôn, cụt ở đầu, dài 33mm,
rộng 14mm. Bộ
phận dùng:
Lá và rễ - Folium et Radix Milletiae Sericeae. Nơi
sống và thu hái:
Chỉ mới biết có ở miền Bắc nước ta. Còn phân bố ở Ấn
Ðộ, quần đảo Malaixia, Tân Ghinê. Tính
vị, tác dụng:
Lá có tác dụng tiêu viêm, sát trùng, rễ có tác dụng sát trùng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Malaixia, lá dùng chữa đau mắt, còn dùng cho vào răng sâu trị
đau răng. Lá dùng hãm uống trị sốt rét, rối loạn tiết niệu và
dùng cho phụ nữ uống sau khi sinh con. ở
Java dịch rễ dùng để trị vết thương nhiễm trùng của gia súc.
Người ta còn dùng lá và cành non để ăn như các loại rau khác,
thêm vài thứ khác nữa trộn ăn như xà lách. |
||