|
Mật
cật gai
Mật
cật gai, rễ gai - Licunala spinosa Wurmb., thuộc họ Cau - Arecaceae.
Mô
tả: Cây bụi thưa, cao 2-5m. Lá có cuống có gai cong, phiến lá
chẻ ra 8-22 đoạn, các đoạn giữa dài 30-50cm, đầu của các đoạn
nhỏ cắt ngang. Cụm hoa bông mo dài 1-2m, mang nhiều tầng buồng
phụ, mỗi cái ở nách của một mo; nhánh có lông màu sét, hoa có
cánh hoa dính nhau đến 1/2; nhị dính nhau, bao phấn, tròn; lá noãn
gần như rời. Quả có dạng cầu hay trái xoan, đường kính 7-9mm,
khi chín có màu vàng.
Bộ
phận dùng:
Vỏ cây - Cortex Licunalae, Spinosae.
Nơi
sống và thu hái:
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn
Ðộ, Malaixia, Campuchia và Việt Nam. Cây mọc phổ biến ở
rừng thường xanh ẩm, gần mép nước từ thấp đến độ cao
500m. Cũng thường được trồng cây cảnh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Campuchia, vỏ được dùng làm thuốc điều trị bệnh lao phổi.
Ở
Philippin, người ta đã biết các chiết xuất cồn và chlorform của
lá cây cũng có tác dụng chống lại vi trùng lao Mycobacterium
tuberculosis.
|
|