|
Muồng
truổng
Muồng
truổng, Sẻn, Màn tàn, Sén lai, Buồn chuồn, Hoàng mộc dài - Zanthoxylum
avicennae (Lam.) DC. (Fagara avicennae Lam.), thuộc họ Cam - Rutaceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ cao đến 8m;
thân có gai, vỏ màu vàng sáng; cành cũng mang nhiều gai thẳng đứng
và ngắn. Lá kép lông chim lẻ có 3-11 đôi lá chét hình ngọn giáo,
gốc lá chét, không cân, hai bên có góc, mép nguyên hay hơi có răng.
Cụm hoa hình tán kép mọc ở ngọn các cành, dài hơn lá. Hoa màu
trắng nhạt. Quả dài 4mm, chia 1-3 ô, có lớp trong không tách được
với lớp ngoài; mỗi ô chứa mỗi hạt màu đen.
Ra
hoa vào mùa xuân hè, có quả vào mùa hè thu.
Bộ
phận dùng: Rễ, lá và quả - Radix, Folium et Fructus Zanthoxyli Avicennae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Campuchia. Ở nước ta, cây
mọc ở vùng rừng núi nhiều nơi từ Hoà Bình, Lạng Sơn với
Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam - Ðà Nẵng. Thu hái rễ quanh năm,
rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng. Thu hái lá quanh năm, dùng tươi.
Quả thu hoạch vào mùa thu đông, phơi khô dùng.
Thành
phần hóa học: Hạt chứa 30%
dầu, quả và lá đều có chứa một ít tinh dầu có mùi thơm của
citronellal.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hơi ấm; có tác dụng khư phong lợi
thấp, hoạt huyết chỉ thống, hành khí, lợi thuỷ.
Công
dụng: Nhân dân thường lấy lá
về nấu ăn, lấy rễ hoặc vỏ thân, vỏ rễ chữa mẩn ngứa,
lở loét, ghẻ. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa viêm gan
hoặc hoàng đản, viêm thận thuỷ thũng, phong thấp đau nhức gân
cốt, đòn ngã ứ đau.
Quả
dùng trị đau dạ dày, đau bụng. Lá dùng trị đòn ngã tổn thương,
đau thắt lưng, viêm tuyến vú, nhọt, và viêm mủ da. Liều dùng
rễ 30-60g, quả 3-6g, dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm rửa chỗ mẩn
ngứa, ghẻ lở.
Ðơn
thuốc:
1.
Viêm gan mạn tính: Rễ Muồng truổng, Cỏ ban, Nhân trần hao, Bòi
ngòi bò, mỗi vị 15g, sắc nước uống.
2.
Ðau nhức khớp xương, đòn ngã: Rễ Muồng truổng 30-60g, sắc
uống.
|
|