|
Mẫu
đơn
Mẫu đơn - Paeonia suffruticosa Andr., thuộc họ Mẫu đơn - Paeoniaceae.
Mô
tả:
Cây thảo, sống nhiều năm thành bụi cao đến 2m, thân không lông.
Rễ phát triển thành củ. Lá kép hai lần, mặt trên xanh đậm,
mặt dưới trắng nhạt, lá chét nguyên hay có thùy. Hoa to, đường
kính 15-20cm, ở ngọn các nhánh, rộng đến 20cm, thơm, thường
xếp từng đôi, cánh hoa nhiều, trắng, đỏ tía hay vàng, nhị
nhiều, vàng; lá noãn 5, rời nhau, không lông. Quả đại có vỏ
quả dày.
Hoa tháng 5-7,
quả tháng 7-8.
Bộ
phận dùng:
Vỏ rễ - Cortex Moutan, thường
gọi là Mẫu đơn bì.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Trung Quốc, được nhập trồng vì
hoa đẹp và để sử dụng làm thuốc. Người ta thường dùng vỏ
rễ phơi khô.
Thành
phần hóa học: Có paeonolide, paconol, paconiflorin; còn có
acid benzoic, phytosterol, các glucosid, alcaloid, saponin.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng
thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết tán ứ, tán độc phá ban.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa nhức
đầu, đau khớp, thổ huyết, khạc ra máu, đái ra máu, cốt chưng
lao nhiệt, kinh bế, thống kinh, ung thũng sang độc và đòn ngã
tổn thương.
Đơn
thuốc:
1. Chữa
bệnh ôn nhiệt, sốt nóng vào mùa hè - thu, viêm não cấp, sưng
gan, sốt xuất huyết, sốt cao co giật, hôn mê trằn trọc, khô khát,
gầy rộc: Dùng Đơn bì, Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn, Ngưu
tất, Quyết minh tử sao, Dành dành sao hay Hoa hoè sao qua, mỗi vị
12g sắc uống.
2. Chữa đơn
độc sưng tấy, quai bị, bắp chuối, sưng vú, viêm tinh hoàn, cùng
các chứng ứ máu sưng viêm phát sốt và phụ nữ đau bụng phát
sốt trong khi hành kinh. Dùng Đơn bì, Bông trang, Huyết giác, Hoàng
lực, Ðơn châu chấu, Chó đẻ răng cưa, mỗi vị 12g sắc uống.
|
|