|
Dừa
cạn
Dừa
cạn - Cantharanthus roseus (L.) G.
Don, thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô tả:
Cây thảo cao 0,40-0,80m, phân thành nhiều cành. Lá mọc đối, hình
thuôn dài, dài 3-8cm, rộng 1-2,5cm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá phía
trên, màu hồng hay trắng; đài 5, hợp thành ống ngắn; tràng 5,
dạng chén; nhị 5, thọt vào trong ống tràng; nhuỵ gồm 2 lá noãn
hợp nhau ở vòi. Quả gồm 2 đại, mỗi cái chứa 12-20 hạt nhỏ,
hình trứng, màu nâu nhạt, xếp thành 2 dãy.
Mùa
hoa tháng 6-9.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Catharanthi Rosei;
ở Trung Quốc gọi là Trường Xuân hoa.
Nơi sống và thu hái:
Cây của châu Mỹ nhiệt đới được truyền vào nước ta, mọc
tự nhiên, sinh trưởng tốt ở các bãi cát ven biển, phát triển
cả vào mùa hè. Thường được trồng làm cảnh. Thu hái quanh năm,
rửa sạch thái nhỏ dùng tươi hay phơi khô; rễ thu về rửa
sạch, phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học:
Dừa cạn Việt Nam có tỷ lệ alcaloid toàn phần là 0,1% tới 0,2%,
Dừa cạn hoa trắng có tỷ lệ hoạt chất cao hơn các loại khác.
Rễ chứa hoạt chất (0,7-2,4%) nhiều hơn trong thân (0,46%) và lá
(0,37-1,15%). Các chất chủ yếu là vinblastin, vincristin,
tetrahydroalstonin, pirinin, vindolin, catharanthin, vindolinin, ajmalicin…
Tính vị, tác dụng:
Dừa cạn có vị hơi đắng, tính mát, có độc, có tác dụng
hoạt huyết, tiêu thũng, giải độc, hạ huyết áp và an thần.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Người ta thường dùng
Dừa cạn làm thuốc kìm tế bào và được chỉ dẫn trong điều
trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphô cấp, một số ung thư.
Trong dân gian vẫn dùng trị cao huyết áp, trị bệnh đái đường,
điều kinh, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ, thông tiểu tiện,
chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít. Có người dùng trị ung thư máu,
ung thư phổi.
Cách
dùng: Dùng thân và lá Dừa
cạn phơi khô 8-20g có thể dùng tới 50g (dạng thuốc sắc, cao
lỏng hoặc viên nén từ cao khô). Trong Tây y người ta chế thành
thuốc tiêm.
Đơn thuốc:
1.
Trị bệnh bạch cầu lymphô cấp: Dùng 15g dừa cạn sắc nước
uống.
Ta
đã chiết được vinblastin từ lá Dừa cạn và dưới dạng thuốc
tiêm vinblastin sulfat để chữa bệnh này.
2.
Trị huyết áp cao: Dùng Dừa cạn 12g, Hy thiêm 9g, Thảo quyết minh
6g và Bạch cúc 6g, sắc uống.
|
|