EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Dưa
lông nhím Dưa
lông nhím, Quả lông nhím - Cynanchum
corymbosum Wight., thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae. Mô tả:
Cây nhỏ leo; cành không lông; lóng dài. Lá có phiến hình tim, cỡ
8x5cm, mỏng, gân từ gốc 5, gân phụ khác 2-3 cặp, có vài lông ở
gân mặt dưới; cuống dài 2,5-7cm. Chuỳ ở nách lá, tương đối
ít hoa; cuống có lông; lá đài 2mm, ít lông, có 1 tuyến ở giữa;
cánh hoa dài 5,5mm; tràng phụ thành ống cao có 10 răng. Quả đại
xoan rộng hay hẹp, đầy gai mềm, như lông nhím. Hạt thuôn dài
12mm, mào lông dài 2,5-3,8cm. Hoa
tháng 7-11, quả tháng 8-12. Bộ phận dùng:
Toàn cây hoặc quả - Herba seu Fructus Cynanchi Corymbosi, thường có tên là Thích
qua. Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Lào Cai
(Sapa) và Ninh Bình (Rừng Cúc Phương). Thu hái cây và quả vào mùa
thu-đông, dùng tươi hay phơi khô. Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt và đắng, hơi lạnh, tính bình; có tác dụng bồi bổ năng
lượng, lợi sữa, tiêu viêm. Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Dùng trong các trường
hợp: 1. Thiếu sữa; 2. Suy nhược thần kinh;3. Viêm thận mạn tính;
4. Lao phổi. Liều dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Đơn thuốc:
- Thiếu sữa: dùng 2 quả Dưa lông nhím nấu với thịt ăn. |
||