|
Dâu
tàu
Dâu
tàu, Dâu Úc - Morus australis Poir.
(M. acidosa Griff.), thuộc họ Dâu
tằm - Moraceae.
Mô tả:
Cây to có thể cao đến 15m, nhưng do trồng trọt và cắt tỉa mà có
dạng cây nhỡ 2-3m, cành yếu. Lá có phiến thon xoan dài 6-15cm,
rộng 4-10cm, gốc hình tim cạn, có khi chia 3-5 thuỳ, mỏng, không lông,
gân gốc 3, mép có răng, có chai ở đầu; cuống lá ngắn, lá kèm
5mm. Bông đuôi sóc thòng, bông đực dài 2cm, bông cái dài 1cm. Hoa
mẫu 4, bầu 2 vòi nhuỵ dài 1,5mm, dính nhau. Quả to đậm, gần như
đen.
Mùa
hoa tháng 5-7.
Bộ phận dùng:
Quả, vỏ, lá, rễ - Fructus, Cortex, Folium et Radix Mori Australis.
Nơi sống và thu hái:
Cây của Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan Lào, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia,
Ôxtrâylia. Được trồng ở khắp cả nước ta lấy lá mỏng dùng
nuôi tằm. Các bộ phận của cây dùng làm thuốc thu hái quanh năm.
Quả hái khi chín.
Thành phần hoá học:
Lá giàu các acid amin, phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid
pipecolic. Lá cũng chứa các protein, các vitamin C, B, D, các acid hữu
cơ: succinic, propionic, isobutyric, còn có tanin. Quả có đường,
protid, tanin, và vitamin C.
Tính vị, tác dụng:
Ở Ấn Độ, người ta cho biết một số tính chất và tác dụng
của các bộ phận. Quả, thân giải nhiệt, nhuận tràng, giải khát,
làm dịu cơn sốt; vỏ trị giun và xổ; lá sắc làm nước súc
miệng khi bị viêm thanh quản; rễ trị giun và làm se.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Người ta thường dùng lá
làm tăng sự tiết chữa cảm, ho, mất ngủ. Liều dùng 6-18g, dạng
thuốc sắc rễ chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, thấp khớp, đau
nhức xương. Liều dùng 6-12g, dạng thuốc sắc. Quả dùng chữa
thiếu máu, mắt mờ; ngày dùng 12-20 quả ngâm rượu hoặc nước dùng
uống. Xirô quả chín dùng bôi chữa đau họng, lở miệng lưỡi.
Ghi chú:
Ta còn dùng vài loài khác:
-
Morus cathayana Hemsl. f. culta
Gagnep; thường gọi là bầu, thuộc loại cây gỗ lớn, có lá hình
tim, mép có răng; bông cái dài 2,5cm, quả vàng giữa bao hoa phù, màu
đỏ chói. Trồng ở Bà Rịa. Bến Tre.
-
Morus macroura Miq., thường gọi là
Dâu chùm dài hay Dâu quả dài, thuộc loại cây gỗ lớn, với lá hình
tim rộng có răng thấp; bông cái dài 4-12cm; quả vàng nhạt. Trồng
ở Nghệ An và Hoà Bình.
|
|